Tội cố ý gây thương tích chiếm tỷ lệ khá cao so với các tội danh khác. Trong cuộc sống, có thể là do mâu thuẫn cá nhân hay lý do nào đó mà một số cá nhân đã thực hiện hành vi tác động lên thân thể của người khác, gây ra sự tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Để biết thêm thông tin pháp lý về tội cố ý gây thương tích, bài viết này sẽ giải đáp một số thắc mắc mà bạn thường gặp.
Khái niệm thế nào là tội cố ý gây thương tích hiện nay chưa được định nghĩa trong Bộ luật Hình sự hiện hành. Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu tội cố ý gây thương tích là hành vi cố ý của một hay nhiều chủ thể xâm phạm đến thân thể của người khác dưới dạng một hành vi cụ thể gây tổn hại đến sức khỏe của người khác, là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của người khác.
Ví dụ về tội cố ý gây thương tích: Ông A là hàng xóm của ông B. Ông A vì có mâu thuẫn với ông B từ trước nên ông A đã dùng một gậy gỗ đánh vào chân và tay của ông B làm ông B bị thương. Kết quả giám định cho thấy, ông B bị tổn thương cơ thể với tỷ lệ là 12%. Trường hợp này, ông A phạm tội cố ý gây thương tích.
Tội cố ý gây thương tích được quy định cụ thể tại Điều 134 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH của Bộ luật Hình sự ngày 10 tháng 07 năm 2017 như sau:
“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Căn cứ vào Điều 134 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH của Bộ luật Hình sự ngày 10 tháng 07 năm 2017, tội cố ý gây thương tích có các khung hình phạt như sau:
Khung 1: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm (khoản 1 Điều 134 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH của Bộ luật Hình sự ngày 10 tháng 07 năm 2017)
Khung 2: phạt tù từ 02 năm đến 06 năm (khoản 2 Điều 134 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH của Bộ luật Hình sự ngày 10 tháng 07 năm 2017)
Khung 3: phạt tù từ 05 năm đến 10 năm (khoản 3 Điều 134 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH của Bộ luật Hình sự ngày 10 tháng 07 năm 2017)
Khung 4: phạt tù từ 07 năm đến 14 năm (khoản 4 Điều 134 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH của Bộ luật Hình sự ngày 10 tháng 07 năm 2017)
Khung 5: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân (khoản 5 Điều 134 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH của Bộ luật Hình sự ngày 10 tháng 07 năm 2017)
Chuẩn bị phạm tội: phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm (khoản 6 Điều 134 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH của Bộ luật Hình sự ngày 10 tháng 07 năm 2017)
Khoản 1 Điều 65 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH của Bộ luật Hình sự ngày 10 tháng 07 năm 2017 có quy định về án treo như sau: “Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.” Vì vậy, nếu người phạm tội cố ý gây thương tích đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 65 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH của Bộ luật Hình sự ngày 10 tháng 07 năm 2017 thì người phạm tội cố ý gây thương tích vẫn được hưởng án treo.
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 134 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH của Bộ luật Hình sự ngày 10 tháng 07 năm 2017, đối với trường hợp cố ý gây thương tích mà dùng axit nguy hiểm thì gây thương tích dưới 11% vẫn đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích cho người khác. Mức hình phạt phải chịu: bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Khoản 1 Điều 12 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH của Bộ luật Hình sự ngày 10 tháng 07 năm 2017 quy định như sau: “Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.” Vì vậy, người mới 16 tuổi 4 tháng 21 ngày vẫn đủ tuổi đi tù về tội cố ý gây thương tích do dùng gậy đánh người gây tỷ lệ thương tích 37% theo điểm a khoản 2 Điều 134 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH của Bộ luật Hình sự ngày 10 tháng 07 năm 2017.
Đến với luật sư tư vấn về tội cố ý gây thương tích sẽ đáp ứng những dịch vụ:
Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới khung hình phạt đối với tội cố ý gây thương tích hoặc tội danh khác trong trường hợp cụ thể… thì hãy liên hệ ngay tới NPLaw để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với đội ngũ luật sư có chuyên môn cao cùng bề dày kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn