Tội cưỡng đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

Tội cưỡng đoạt tài sản là một trong những tội xâm phạm sở hữu diễn ra ngày càng phổ biến và tinh vi trong thời gian gần đây. Vì vậy, để hiểu rõ hơn về loại tội phạm này hãy cùng NPLaw tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Tội cưỡng đoạt tài sản là gì?

Tội cưỡng đoạt tài sản là một trong những tội nằm trong các tội xâm phạm sở hữu được quy định tại Điều 170 Bộ luật hình sự năm 2015.

Đặc trưng cơ bản của tội cưỡng đoạt tài sản đó là người phạm tội đã có hành vi uy hiếp tinh thần của chủ sở hữu tài sản bằng những thủ đoạn như đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác làm cho chủ sở hữu lo sợ nên đành phải giao tài sản cho người phạm tội.

2. Phân biệt tội Cướp tài sản và tội Cưỡng đoạt tài sản

Trên thực tế hiện nay, nhiều người rất hay nhầm lẫn giữa tội Cướp tài sản và tội Cưỡng đoạt tài sản bởi hành vi khách quan là đe dọa dùng vũ lực nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Vậy đe dọa dùng vũ lực trường hợp nào thì cấu thành tội Cướp, còn trường hợp nào chỉ cấu thành Cưỡng đoạt tài sản? 

Theo đó, hành vi đe dọa ở tội Cướp tài sản là hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay ngay tức khắc còn đe dọa ở tội Cưỡng đoạt tài sản là đe dọa sẽ dùng vũ lực.

Hành vi đe dọa dùng vũ lực ở tội cướp tài sản có tính chất mãnh liệt là làm cho người bị đe dọa thấy rằng vũ lực sẽ xảy ra ngay, họ không hoặc khó có điều kiện tránh khỏi. Sự đe dọa đã làm ý chí của người bị đe dọa tê liệt giữa hành vi đe dọa và việc dùng vũ lực ngay tại thời điểm đó. 

Còn ở tội Cưỡng đoạt tài sản sẽ có khoảng cách về thời gian. Sức mãnh liệt của sự đe dọa chưa đến mức có thể làm tê liệt ý chí chống cự của người bị đe dọa mà chỉ có khả năng khống chế ý chí của họ. Người bị đe dọa còn có điều kiện suy nghĩ, cân nhắc để quyết định hành động.

Để  phân  biệt  trường  hợp  nào  là  đe  dọa  dùng  vũ  lực  ngay  tức  khắc,  còn trường hợp thì chỉ dọa mà không đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc, thì phải căn cứ vào không gian, thời gian xảy ra vụ án, nếu trong không gian thời gian đó mà ai cũng quá sợ phải giao tài sản cho người phạm tội thì phải định tội là cướp tài sản dù hành vi đe dọa không quyết liệt nhưng cũng làm cho người bị hại lâm vào tình trạng không thể chống cự được. 

Như vậy, dấu hiệu quan trọng nhất để phân biệt hai tội này là người bị hại có lâm vào tình trạng không thể chống cự được không. Dấu hiệu này hoàn toàn tùy thuộc vào tình hình thực tế để đánh giá.

3. Các yếu tố cấu thành tội Cưỡng đoạt tài sản

Tội Cưỡng đoạt tài sản được cấu thành bởi 4 yếu tố bao gồm: khách thể, mặt khách quan, mặt chủ quan và khách thể. Cụ thể như sau:

Khách thể tội phạm

Khách thể của tội cưỡng đoạt tài sản cùng một lúc xâm phạm đến hai khách thể đó là quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân. Cụ thể là xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân; quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm con người.

Mặt khách quan tội phạm

* Về hành vi khách quan: Người phạm tội Cưỡng đoạt tài sản có thể thực hiện một trong các hành vi sau:

– Hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực

Hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi đe dọa sẽ dùng sức mạnh thể chất tấn công người quản lý tài sản với ý thức làm cho người đó có căn cứ lo sợ rằng nếu không để cho người phạm tội chiếm đoạt tài sản thì sau một khoảng thời gian nhất định từ khi đe dọa sẽ bị gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của người quản lý tài sản hoặc người thân của người đó.

Đe dọa sẽ dùng vũ lực là hành vi không xảy ra ngay tức khắc. Người đe dọa không có ý thức dùng ngay sức mạnh vật chất tấn công người quản lý tài sản và người bị đe dọa cũng nhận thức được người phạm tội không có ý thức dùng ngay sức mạnh thể chất nếu không đưa tài sản cho người phạm tội.

Theo đó, việc đe dọa chưa đến mức làm tê liệt ý chí kháng cự của người bị đe dọa mà chỉ hạn chế ở chỗ làm cho họ lo sợ ở một mức độ nhất định, đồng thời họ vẫn có hoàn toàn về mặt thời gian để lựa chọn các biện pháp chuẩn bị phòng về.

Việc đe dọa được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp.

+ Đe dọa trực tiếp: Người phạm tội thực hiện việc đe dọa bằng lời nói, cử chỉ, hành động… công khai, trực tiếp với người bị hại.

+ Đe dọa gián tiếp: Người phạm tội thực hiện việc đe dọa thông qua các hình thức như: nhắn tin, điện thoại, thư… mà không gặp người bị hại.

– Hành vi khác uy hiếp tinh thần

Hành vi này được hiểu là dùng các thủ đoạn gây áp lực nhằm khống chế tinh thần của người bị hại để buộc họ phải giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt theo đòi hỏi mà người phạm tội đưa ra, kèm với việc dùng thủ đoạn đó.

Theo đó, các thủ đoạn thường thấy đó là lợi dụng những lỗi lầm của người bị hại mà người phạm tội biết được để nhằm đe dọa sẽ làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của họ (như dọa tố cáo bí mật đời tư, bới móc quá khứ, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật…).

* Về hậu quả:

Tội cưỡng đoạt tài sản là tội cấu thành hình thức do đó hậu quả không phải là yếu tố bắt buộc để định tội, tức là dù người phạm tội có chiếm đoạt được tài sản hay chưa nhưng đã thực hiện một trong các hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc hành vi uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản là tội phạm đã hoàn thành.

Tuy nhiên, nếu gây ra hậu quả thì tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm mà người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt nặng hơn hoặc là tình tiết xem xét khi quyết định hình phạt.

Do Điều 170 Bộ luật hình sự không có quy định trường hợp gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khoẻ của người khác là tình tiết định khung hình phạt. Do đó, nếu người phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị hại hoặc của người khác thì tùy từng trường hợp mà người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 134 Bộ luật hình sự. 

Ví dụ: Sau khi đã cưỡng đoạt được tài sản, người phạm tội bỏ đi thì bị phát hiện nên đã dùng vũ lực tấn công người bị hại hoặc người đuổi bắt gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho những người này.

Mặt chủ quan của tội phạm

Tội Cưỡng đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý. Theo đó, người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện hành vi đó với mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.

Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội có thể có trước khi thực hiện hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người có trách nhiệm về tài sản, nhưng cũng có thể xuất hiện trong hoặc sau khi đã thực hiện hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người có trách nhiệm về tài sản.

Chủ thể tội phạm

Chủ thể của tội phạm là người đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự đối với trường hợp phạm tội tại khoản 1, đủ 14 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự nếu phạm tội khoản 2, 3, 4 Điều 170 Bộ luật hình sự.

4. Tội cưỡng đoạt tài sản hoàn thành khi nào

Vì tội Cưỡng đoạt tài sản là tội cấu thành hình thức nên thời điểm tội phạm này hoàn thành được tính từ khi người phạm tội thực hiện xong hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn uy hiếp tinh thần người khác kèm theo những đòi hỏi về việc giao tài sản nhằm mục đích chiếm đoạt. 

Nếu chỉ thuần túy đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn uy hiếp tinh thần mà không có hay không gắn liền với yêu cầu về tài sản để chiếm đoạt thì không cấu thành tội phạm này.

Nếu người phạm tội mới có hành vi chuẩn bị công cụ, phương tiện, kế hoạch… để đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác nhằm chiếm đoạt tài sản nhưng chưa thực hiện được thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội.

5. Quy định mới về tội cưỡng đoạt tài sản

Hiện nay Tội cưỡng đoạt tài sản được quy định tại Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 với nội dung như sau:

1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Hình phạt của tội Cưỡng đoạt tài sản

Tội Cưỡng đoạt tài sản có 4 khung hình phạt chính:

– Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.

– Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm nếu hành vi cưỡng đoạt thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Có tổ chức: được hiểu là đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

+ Có tính chất chuyên nghiệp: được hiểu là phạm tội Cưỡng đoạt tài sản 5 lần trở lên và người phạm tội lấy khoản lợi bất chính thu được từ việc phạm tội làm nguồn sống chính.

+ Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tái phạm nguy hiểm.

– Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh

– Khung 4: Phạt tù từ 12 đến 20 năm nếu thuộc vào một trong các trường hợp:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể chịu hình phạt bổ sung đó là: có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

7. Các thắc mắc về tội cưỡng đoạt tài sản

Dưới đây là một số thắc mắc thường gặp về tội Cưỡng đoạt tài sản như sau:

7.1 Đe doạ người khác bằng dao để cưỡng đoạt tài sản thì bị phạt bao nhiêu năm tù

Hành vì dùng dao đe dọa người khác nhằm mục đích yêu cầu người quản lý tài sản giao tài sản cho người phạm tội là hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản. Theo đó, tùy vào tính chất phạm tội và giá trị tài sản chiếm đoạt mà có thể bị phạt tù với khung hình phạt cao nhất là 20 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 

7.2 Tội cưỡng đoạt tài sản có được hưởng an treo

Phạm tội cưỡng đoạt tài sản vẫn có thể được hưởng án treo nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP cụ thể như sau:

– Bị xử phạt tù không quá 03 năm:

– Có nhân thân tốt.

– Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

– Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

– Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

8. Dịch vụ luật sư tư vấn về tội cưỡng đoạt tài sản

Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến tội Cưỡng đoạt tài sản thì có thể liên hệ ngay với Hãng luật NPLaw để được giải đáp một cách chi tiết nhất về các yếu tố cấu thành cũng như hình phạt đối với loại tội phạm này.

CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913 449968

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan