Trong thời đại công nghệ số hiện nay, việc giao tiếp qua các ứng dụng nhắn tin trực tuyến như Messenger trở nên phổ biến và tiện lợi. Tuy nhiên, chính sự tiện lợi này cũng tạo cơ hội cho các hành vi lừa đảo, đặc biệt là lừa đảo tài chính. Việc bị lừa tiền qua Messenger không chỉ gây tổn thất về tài sản mà còn ảnh hưởng đến tâm lý và niềm tin của nạn nhân. Vậy khi gặp phải tình huống này, bạn cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình và đảm bảo rằng hành vi phạm tội sẽ bị xử lý đúng pháp luật?
Bài viết dưới đây, NPLaw sẽ tư vấn pháp lý khi bị lừa tiền qua messenger.
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, đặc biệt là các ứng dụng nhắn tin như Facebook Messenger, các đối tượng lừa đảo đã tận dụng tính năng dễ dàng kết nối và trao đổi thông tin để thực hiện hành vi lừa tiền. Lừa tiền Messenger đang ngày càng trở thành một hình thức phổ biến trong xã hội hiện nay, chẳng hạn như:
Lừa đảo qua mạng (hay còn gọi là lừa đảo trực tuyến) là hành vi sử dụng Internet hoặc các công nghệ kỹ thuật số khác để gian lận, lừa dối hoặc chiếm đoạt thông tin cá nhân, tài sản hoặc tiền bạc của người khác một cách bất hợp pháp.
Lừa tiền qua messenger là một trong những hình thức lừa đảo qua mạng. Có thể hiểu: Bị lừa tiền qua Messenger là tình trạng người dùng bị kẻ gian lợi dụng ứng dụng nhắn tin trực tuyến như Facebook Messenger để thực hiện hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tiền bạc hoặc tài sản. Các đối tượng lừa đảo có thể sử dụng nhiều thủ đoạn khác nhau để thuyết phục nạn nhân chuyển tiền hoặc cung cấp thông tin cá nhân, tài khoản ngân hàng để chiếm đoạt tài sản.
Hành vi lừa tiền qua Messenger, hay lừa đảo qua các phương tiện thông tin điện tử, được quy định trong Bộ luật Hình sự Việt Nam với các tội danh liên quan đến lừa đảo chiếm đoạt tài sản và xâm phạm quyền lợi của người khác qua mạng. Cụ thể, hành vi này có thể bị xử lý hình sự theo các điều luật sau:
Đối với các hành vi cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), tùy theo số tiền chiếm đoạt mà phải chịu các khung hình phạt khác nhau, mức hình phạt cao nhất là tù chung thân.
"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Tái phạm nguy hiểm; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."
- Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông để lừa đảo (Điều 289 Bộ luật Hình sự)
Đối với các hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để chiếm đoạt tài sản thì sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 290 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), mức hình phạt cao nhất là 20 năm tù.
"Điều 290. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
- Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ; Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;
Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản; Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: Có tổ chức; Phạm tội 02 lần trở lên; Có tính chất chuyên nghiệp; Số lượng thẻ giả từ 50 thẻ đến dưới 200 thẻ; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; Tái phạm nguy hiểm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Số lượng thẻ giả từ 200 thẻ đến dưới 500 thẻ.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên; Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."
Theo Cẩm nang thì không ít trường hợp nạn nhân nhẹ dạ cả tin, làm theo lời dẫn dụ của đối tượng lừa đảo và tự chuyển tiền vào tài khoản của các đối tượng này. Trong trường hợp gặp phải tình huống tương tự, nạn nhân cần phải:
Theo đó, việc đầu tiên cần làm khi phát hiện mình bị lừa đảo qua mạng là thu thập tất cả các thông tin như nội dung tin nhắn, số điện thoại, tài khoản ngân hàng lừa chuyển khoản… để làm chứng cứ tố giác với cơ quan chức năng.
Thông thường, với những vụ lừa đảo qua mạng sẽ rất khó để xác định được thông tin chính xác của kẻ lừa đảo vì chứng sẽ sử dụng các thông tin giả mạo hoặc ẩn danh. Do đó, việc tự mình lấy lại số tiền lừa đảo sẽ rất khó.
Thay vào đó, nạn nhân của các vụ lừa đảo qua mạng có thể nhờ tới cơ quan có thẩm quyền để được hỗ trợ, giải quyết.
Theo quy định tại Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và Điều 5 Thông tư liên tịch số 01/2017, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm gồm:
Như vậy, người bị hại trong các vụ lừa đảo qua mạng có thể tố cáo hành vi phạm tội tới các cơ quan nêu trên để được giải quyết kịp thời.
Việc lấy lại tiền khi bị lừa qua Messenger phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tính chất của vụ lừa đảo, mức độ thiệt hại, các chứng cứ bạn có và sự can thiệp của cơ quan chức năng.
Một số khó khăn trong việc lấy lại tiền như:
Facebook Messenger là một công cụ tuyệt vời để kết nối với bạn bè và gia đình, nhưng cũng là một mục tiêu hấp dẫn cho các chiêu trò lừa đảo. Dấu hiệu nhận biết để phòng tránh bị lừa tiền qua messenger, bao gồm:
Khi bị lừa tiền qua Messenger, việc liên hệ với luật sư là một lựa chọn rất hợp lý, đặc biệt nếu bạn gặp khó khăn trong việc giải quyết vụ việc hoặc muốn đảm bảo quyền lợi của mình trong quá trình xử lý pháp lý.
NPLAW là Công ty Luật tư vấn cho quý khách hàng về giải quyết khi bị lừa tiền qua messenger. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan, vui lòng liên hệ NPLAW theo thông tin sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn