ỦY QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ GÌ?

 

Mục lục Ẩn

  1. I. Thực trạng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiện nay
  2. II. Ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất được hiểu như thế nào?
    1. 1. Ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?
    2. 2. Tại sao cần ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
  3. III. Quy định pháp luật liên quan đến việc ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất
    1. 1. Điều kiện đối với bên ủy quyền và bên được ủy quyền
    2. 2. Hình thức ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất
    3. 3. Nghĩa vụ đối với nhà nước khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
  4. IV. Giải đáp một số thắc mắc thường gặp về ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất
    1. 1. Hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?
    2. 2. Bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đi công chứng thì phải làm gì?
    3. 3. Thẩm quyền công chứng, chứng thực Hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc về ai?
    4. 4. Việc ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất có vô hiệu khi một trong hai bên chết hay không?
    5. 5. Có được tự ý chuyển nhượng khi đã ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác không?
  5. V. Dịch vụ tư vấn và thực hiện thủ tục liên quan đến ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cũng như các nhu cầu cá nhân thiết yếu khác mà ngày càng nhiều giao dịch được thực hiện. Vấn đề ủy quyền chuyển nhượng sử dụng đất hiện nay cũng được áp dụng rộng rãi. Vậy quy định pháp luật liên quan đến việc ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong bài viết dưới đây.

ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

I. Thực trạng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiện nay

Trên thực tế, vì nhiều nguyên do khác nhau mà không ít người dân thực hiện ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng cho người khác thông qua hợp đồng ủy quyền, chẳng hạn như không đủ điều kiện sang tên hoặc do chưa hiểu rõ quy định của pháp luật. Qua thực tiễn cho thấy các vụ án tranh chấp về hợp đồng uỷ quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày càng gia tăng và phức tạp hơn. Đây là hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất ẩn chứa rất nhiều rủi ro về mặt pháp lý và khó khăn trong việc giải quyết khi có tranh chấp.

II. Ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất được hiểu như thế nào?

1. Ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?

Hiện nay không có quy định nào giải thích cụ thể về khái niệm của ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. 

Ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?

Theo đó, ủy quyền chuyển nhượng sử dụng đất được hiểu đơn giản là người có quyền hoặc nghĩa vụ thực hiện một công việc hoặc một giao dịch nhất định không có đủ khả năng để thực hiện công việc hoặc giao dịch đó, vì vậy họ chuyển quyền chuyển nhượng sử dụng đất này cho người khác để người khác thực hiện thay. Việc chuyển quyền này không là mất đi quyền của người đó, và thời gian chuyển quyền phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên, thông thường là đến khi công việc hoặc giao dịch được hoàn thành.

2. Tại sao cần ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Theo quy định của Luật đất đai 2013 quy định về khái niệm chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. 

Trên thực tế, vì nhiều nguyên do khác nhau mà không ít người dân ủy quyền chuyển nhượng mua bán đất, chẳng hạn như không đủ điều kiện sang tên hoặc do chưa hiểu rõ quy định của pháp luật, hoặc giao dịch ủy quyền nhằm trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế Thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ….

III. Quy định pháp luật liên quan đến việc ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Điều kiện đối với bên ủy quyền và bên được ủy quyền

Theo Điều 138 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về đại diện theo ủy quyền như sau:

  • Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
  • Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Điều kiện đối với bên ủy quyền và bên được ủy quyền

 

Theo quy định của Bộ luật dân sự thì điều kiện đối với bên ủy quyền và bên được ủy quyền khi thực hiện công việc ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hợp đồng ủy quyền để nhờ người khác bán đất cần phải tuân theo những quy định của pháp luật về lĩnh vực hợp đồng. Nếu bên ủy quyền là cá nhân thì cá nhân đó phải có năng lực hành vi dân sự phù hợp với nội dung ủy quyền mà pháp luật quy định. Nếu bên được ủy quyền là pháp nhân thì pháp nhân thực hiện công việc ủy quyền thông qua người đại diện của pháp nhân đó.

2. Hình thức ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Về hình thức ủy quyền thì hiện tại pháp luật chỉ quy định hình thức ủy quyền thông qua hợp đồng ủy quyền. Theo Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền như sau:

  • Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Ngoài hình thức ủy quyền thông qua hợp đồng ủy quyền, trên thực tế còn có một hình thức ủy quyền khác đó là Giấy ủy quyền. Bộ luật dân sự năm 2015 hiện nay chỉ có quy định chi tiết về hợp đồng ủy quyền nhưng hình thức giấy ủy quyền vẫn được sử dụng rộng rãi và được công nhận giá trị pháp lý trong thực tế. Do đó, giấy uỷ quyền có thể là một hành vi pháp lý đơn phương hoặc là hình thức thể hiện sự thoả thuận của các bên.

3. Nghĩa vụ đối với nhà nước khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Khi mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người dân có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, ngoài các nghĩa vụ trong hợp đồng, các bên trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán 04 loại phí, lệ phí sau đây:

  • Lệ phí trước bạ: Lệ phí trước bạ được sẽ do người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp khi đăng ký quyền sử dụng đất.
  • Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Như vậy, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì các bên có nghĩa vụ phải thanh toán lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phí công chứng.

IV. Giải đáp một số thắc mắc thường gặp về ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?

Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015, Luật đất đai năm 2013 và Luật Công chứng 2014 không có điều khoản nào quy định hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất  bắt buộc phải có công chứng, chứng thực. 

Hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?

Tuy nhiên, để tránh xảy ra tranh chấp khi ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở thì các bên nên công chứng hợp đồng ủy quyền.

2. Bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đi công chứng thì phải làm gì?

Theo quy định tại Điều 55 Luật công chứng 2014 về Công chứng hợp đồng ủy quyền như sau:

  • Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
  • Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền."

Theo đó trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đi công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

3. Thẩm quyền công chứng, chứng thực Hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc về ai?

Theo điểm d khoản 2 và khoản 6 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực như sau:

- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

  • Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

- Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà."

Như vậy, Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.

4. Việc ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất có vô hiệu khi một trong hai bên chết hay không?

Theo khoản 3 Điều 422 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Chấm dứt hợp đồng thì:

Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;

Theo đó, khi một trong hai bên chết thì hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đương nhiên hết hiệu lực. 

5. Có được tự ý chuyển nhượng khi đã ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác không?

Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Do đó, khi đã uỷ quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác mà giờ muốn tự ý chuyển nhượng thì thực hiện theo thoả thuận của các bên. Nếu các bên không có thoả thuận thì các bên hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền và tự mình thực hiện việc bán đất.

V. Dịch vụ tư vấn và thực hiện thủ tục liên quan đến ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú (Hãng Luật NPLaw) là một trong những Công ty Luật cung cấp dịch vụ pháp luật uy tín về ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, quý khách sẽ được hỗ trợ tận tình bởi các chuyên viên và Luật sư có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm dày dặn. Quý khách sẽ được nghe ý kiến tư vấn về quy trình giải quyết các vấn đề về ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Kế đó, quý khách có thể đưa ra quyết định lựa chọn Luật sư của NPLaw bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hoặc là người đại diện theo ủy quyền khi tham gia tố tụng. NPLaw rất hân hạnh trở thành đơn vị đồng hành, cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý cho Quý Khách hàng. 


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp