Vi phạm hợp đồng thầu là một trong những trường hợp có thể dẫn đến việc chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng thầu. Chính vì thế, quy định pháp luật hiện hành đã quy định cụ thể, chi tiết các nội dung liên quan đến vi phạm hợp đồng thầu. Thông qua bài viết này, NPLaw xin gửi đến Quý Khách hàng một số nội dung pháp lý về vi phạm hợp đồng thầu.
Vi phạm hợp đồng thầu là một vấn đề khá phổ biến trong các dự án xây dựng, công trình. Điều này không chỉ gây ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng công trình mà còn gây thiệt hại về kinh tế cho các bên tham gia. Việc xử lý vi phạm hợp đồng thầu được quy định cụ thể trong hợp đồng và các văn bản pháp luật liên quan như Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu.
“Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này”.
Mặc dù khái niệm vi phạm hợp đồng này chỉ áp dụng cho lĩnh vực thương mại, tuy nhiên, đối với các lĩnh vực khác thì khái niệm vi phạm hợp đồng cũng được hiểu tương tự. Có thể hiểu vi phạm hợp đồng nói chung là hành vi của bên có nghĩa vụ theo hợp đồng đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nghĩa vụ của mình.
Như vậy, vi phạm hợp đồng thầu là hành vi một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng thầu hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Khoản 12, Điều 3, Luật Thương mại 2005 quy định:
“Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này”.
Các vi phạm hợp đồng thầu thường gặp bao gồm:
Vi phạm về tiến độ:
Thi công chậm trễ so với tiến độ đã cam kết.
Không hoàn thành công việc đúng hạn.
Vi phạm về chất lượng:
Chất lượng công trình không đạt yêu cầu theo thiết kế.
Sử dụng vật liệu không đúng tiêu chuẩn.
Thi công sai kỹ thuật.
Vi phạm về khối lượng:
Thi công thiếu hoặc thừa khối lượng công việc.
Vi phạm về thanh toán:
Chủ đầu tư chậm thanh toán hoặc không thanh toán đúng tiến độ.
Nhà thầu kê khai khối lượng không đúng để tăng giá trị thanh toán.
Vi phạm các điều khoản khác:
Không tuân thủ các quy định về an toàn lao động.
Gây ô nhiễm môi trường.
Không thực hiện đúng các nghĩa vụ khác theo hợp đồng.
Như vậy, hành vi bị coi là vi phạm hợp đồng thầu nhìn chung bao gồm:
- Không thực hiện hợp đồng thầu;
- Thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng thầu;
- Thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận tại hợp đồng thầu.
Khi có hành vi vi phạm hợp đồng thầu, việc xử lý sẽ phụ thuộc vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của vi phạm và quy định cụ thể trong hợp đồng. Tuy nhiên, theo quy định chung của Luật Đấu thầu và các văn bản pháp luật liên quan, có một số biện pháp xử lý phổ biến sau:
Các biện pháp xử lý chung:
Phạt vi phạm hợp đồng: Đây là hình thức xử lý phổ biến nhất, mức phạt sẽ được quy định cụ thể trong hợp đồng.
Yêu cầu khắc phục hậu quả: Nhà thầu vi phạm phải khắc phục những sai sót, thiếu sót do mình gây ra.
Chấm dứt hợp đồng: Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng hoặc nhà thầu không có khả năng khắc phục, chủ đầu tư có quyền chấm dứt hợp đồng.
Truy cứu trách nhiệm hình sự: Đối với những hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm như tham nhũng, hối lộ, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Đưa vào danh sách nhà thầu vi phạm: Nhà thầu vi phạm có thể bị đưa vào danh sách đen, hạn chế tham gia các dự án khác trong một thời gian nhất định.
Căn cứ theo khoản 23, Điều 131 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn chủ đầu tư xử lý trường hợp nhà thầu thực hiện gói thầu vi phạm hợp đồng, không còn năng lực để tiếp tục thực hiện hợp đồng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, chất lượng, hiệu quả của gói thầu như sau:
- Chủ đầu tư xem xét, báo cáo người có thẩm quyền quyết định cho phép chấm dứt hợp đồng với nhà thầu đó; nhà thầu vi phạm hợp đồng bị coi là không hoàn thành hợp đồng.
- Đối với phần công việc chưa thực hiện được áp dụng hình thức chỉ định thầu cho nhà thầu khác với giá trị được tính bằng giá trị ghi trong hợp đồng trừ đi giá trị của phần công việc đã thực hiện, được nghiệm thu trước đó.
- Chủ đầu tư phải bảo đảm nhà thầu được chỉ định có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện phần công việc còn lại của gói thầu.
- Trường hợp không áp dụng hình thức chỉ định thầu thì hình thành gói thầu mới để tổ chức lựa chọn nhà thầu, trường hợp cần thiết, xem xét lại giá gói thầu đối với phần công việc còn lại trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp việc thực hiện hợp đồng chậm tiến độ không do lỗi của nhà thầu thì không được phép chấm dứt hợp đồng để thay thế nhà thầu khác.
- Trường hợp phải chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm hợp đồng để thay thế nhà thầu mới, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm hợp đồng, chủ đầu tư phải đăng tải thông tin nhà thầu vi phạm hợp đồng, thông tin nhà thầu thay thế trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, đồng thời gửi quyết định chấm dứt hợp đồng và các tài liệu xử lý vi phạm hợp đồng khác (nếu có) đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi.
Thông báo phải nêu rõ lý do nhà thầu vi phạm hợp đồng dẫn tới phải chấm dứt hợp đồng, hình thức lựa chọn nhà thầu thay thế, tên nhà thầu được chỉ định trong trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu.
Như vậy, nhà thầu thực hiện gói thầu vi phạm hợp đồng, không còn năng lực để tiếp tục thực hiện hợp đồng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, chất lượng, hiệu quả của gói thầu thì chủ đầu tư có thể chấm dứt hợp đồng đối với nhà thầu.
Việc hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng với nhà thầu được quy định tại khoản 6, Điều 68 Luật Đấu thầu 2023 về trường hợp nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
- Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực;
- Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
- Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của nhà thầu nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Như vậy, trong trường hợp nhà thầu vi phạm hợp đồng thì nhà thầu sẽ không được hoàn trả bảo đảm.
Điểm b, khoản 6, Điều 68 Luật Đấu thầu 2023 quy định về trường hợp vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng, nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Như vậy, nhà thầu vi phạm hợp đồng thầu sẽ không được hoàn trả khoản bảo đảm đã nộp.
Theo khoản 22, Điều 131 Nghị định 24/2024/NĐ-CP có quy định về trường hợp một hoặc một số thành viên liên danh vi phạm hợp đồng, không còn năng lực để tiếp tục thực hiện hợp đồng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, chất lượng, hiệu quả của gói thầu thì xử lý như sau:
- Phạt hợp đồng theo quy định trong hợp đồng đối với tất cả các thành viên liên danh;
- Tịch thu giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng của tất cả thành viên liên danh;
- Chấm dứt hợp đồng với một hoặc một số thành viên của liên danh mà vi phạm hợp đồng; trong trường hợp này, chỉ một hoặc một số thành viên liên danh vi phạm hợp đồng bị coi là không hoàn thành hợp đồng và bị đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; các thành viên còn lại được tiếp tục thực hiện hợp đồng tương ứng với phần công việc đảm nhận trong liên danh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng với một hoặc một số thành viên liên danh, chủ đầu tư phải đăng tải thông tin thành viên liên danh vi phạm hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; trong thông báo phải nêu rõ lý do vi phạm dẫn tới phải chấm dứt hợp đồng và gửi quyết định đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi;
- Phần công việc của thành viên vi phạm được giao cho các thành viên còn lại thực hiện nếu các thành viên này đủ năng lực, kinh nghiệm. Trong trường hợp này, các thành viên còn lại phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng mới tương ứng với giá trị phần công việc chưa thực hiện của gói thầu;
- Trường hợp các thành viên còn lại từ chối thực hiện hoặc không đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện thì chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền cho phép tách phần công việc của thành viên vi phạm thành gói thầu riêng để chỉ định thầu theo quy định tại điểm đ, khoản 20, Điều 131 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hoặc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định.
Như vậy, trường hợp một thành viên liên danh vi phạm hợp đồng thì chủ đầu tư có quyền xử lý theo quy định nêu trên.
Hiểu được nhu cầu tìm hiểu quy định liên quan đến vi phạm hợp đồng thầu của Quý Khách hàng, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú sẽ hỗ trợ, tư vấn cho Quý Khách hàng các vấn đề về vi phạm hợp đồng thầu. Quý độc giả có thể liên hệ ngay tới NPLaw để được các luật sư dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, thủ tục pháp lý của NPLaw tư vấn tận tình và nhanh chóng với thông tin liên hệ dưới đây:
Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh
Công Ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng Luật NPLaw
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 419 996
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn