Hiện nay, việc gia hạn thẻ tạm trú cho người Trung Quốc hiện nay đang gặp phải nhiều khó khăn do các quy định mới của pháp luật Việt Nam. Vậy làm sao để hiểu thế nào là gia hạn thẻ tạm trú cho người trung quốc và những vấn đề liên quan xoay quanh về gia hạn thẻ tạm trú cho người trung quốc như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Hiện nay, việc gia hạn thẻ tạm trú cho người Trung Quốc đang gặp khá nhiều khó khăn do các quy định mới về nhập cảnh và lưu trú của Việt Nam đối với người nước ngoài. Cụ thể, nhiều người Trung Quốc đang gặp vướng mắc trong việc gia hạn thẻ tạm trú do yêu cầu cần có đủ các giấy tờ chứng minh tài chính, hợp đồng lao động, thư từ công ty tài chính, bảo hiểm y tế và danh sách hộ khẩu của người Việt Nam đồng tương ứng.
Ngoài ra, việc công dân Trung Quốc cần phải có sự hỗ trợ từ đơn vị đăng ký tạm trú hoặc sự ủy quyền độc nhất vô nhị từ công dân Việt Nam là một điều kiện cần thiết khi gia hạn thẻ tạm trú. Điều này tạo ra khó khăn cho người Trung Quốc khi muốn gia hạn thẻ tạm trú và gây ra nhiều phiền toái cho họ.
Tóm lại, thực trạng gia hạn thẻ tạm trú cho người Trung Quốc hiện nay đang gặp phải nhiều khó khăn do các quy định mới của pháp luật Việt Nam và sự cần thiết phải có sự ủy quyền từ người Việt Nam cộng thêm các giấy tờ chứng minh tài chính và hợp đồng lao động.
Về việc gia hạn tạm trú, theo Điều 35 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014:
“Gia hạn tạm trú
1. Người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu gia hạn tạm trú phải đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp gửi văn bản đề nghị gia hạn tạm trú kèm theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này, tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét gia hạn tạm trú.”
Như vậy, pháp luật hiện nay không có quy định về khoảng thời gian cần gia hạn thẻ tạm trú mà chỉ cần nộp hồ sơ xin gia hạn trước ngày hết hạn, nhưng tốt nhất phải làm thủ tục trước ít nhất 5 ngày để đảm bảo không bị phạt vì sử dụng thẻ hết hạn.
Theo Điều 35 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, như đã trình bày ở mục trên thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao được phép gia hạn thẻ tạm trú cho người Trung Quốc.
Để gia hạn thẻ tạm trú, người nước ngoài cần gia hạn thẻ tạm trú phải đảm bảo các yêu cầu dưới đây:
-Hộ chiếu của người xin gia hạn thẻ tạm trú phải còn hạn ít nhất trên 1 năm;
-Đối với trường hợp thẻ tạm trú cấp dựa trên giấy phép lao động, thì giấy phép lao động của người nước ngoài đó phải có thời hạn tối thiểu trên 1 năm kết từ thời điểm xin gia hạn thẻ tạm trú;
-Người nước ngoài có giấy xác nhận đăng ký tạm trú tại nơi lưu trú;
Thủ tục giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú đối với người nước ngoài theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2016/TT-BNG như sau:
-Người nước ngoài đã được cấp thị thực ký hiệu NG1, NG2 và NG4, sau khi nhập cảnh Việt Nam nếu có nhu cầu gia hạn tạm trú thì cần thông qua cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam gửi hồ sơ thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú tới Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM.
-Hồ sơ thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú:
+Văn bản hoặc công hàm thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú, trong đó nêu rõ: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp - hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, Mục đích nhập cảnh, thời hạn đề nghị gia hạn tạm trú và nhu cầu được cấp thị thực mới (nếu có) của người nước ngoài.
+Hộ chiếu của người nước ngoài còn giá trị sử dụng trên 30 ngày so với thời gian xin gia hạn tạm trú.
+Tờ khai đề nghị cấp thị thực, đề nghị gia hạn tạm trú (theo mẫu NA5 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA), có xác nhận và dấu của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài
+Đối với người nước ngoài vào Việt Nam thăm thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì kèm theo 01 bản chụp chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện này do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cấp.
+Đối với người nước ngoài là nhân viên hợp đồng đang làm việc tại cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì kèm theo 01 bản sao hợp đồng lao động hợp lệ.
-Giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú:
+Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 của Điều 5 Thông tư 04/2016/TT-BNG, Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới (nếu cần) cho người nước ngoài.
+Thời hạn tạm trú được gia hạn và thời hạn thị thực mới được cấp (nếu có) phù hợp với Mục đích nhập cảnh và đề nghị của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh và có thời hạn không quá 12 tháng, ngắn hơn thời hạn hộ chiếu của người nước ngoài ít nhất 30 ngày.
+Đối với những người được quy định tại điểm d khoản 2 của Điều 5 Thông tư 04/2016/TT-BNG, thời gian tạm trú được gia hạn và thị thực mới được cấp (nếu có) phù hợp với quy định tại điểm b khoản 3 của Điều 5 Thông tư 04/2016/TT-BNG và phù hợp với thời hạn chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cấp.
+Người nước ngoài đã nhập cảnh Việt Nam theo diện miễn thị thực thuộc diện quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 8 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú một hoặc nhiều lần với thời hạn cho mỗi lần gia hạn không dài hơn thời hạn tạm trú đã được cấp trước đó trên cơ sở hồ sơ nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 04/2016/TT-BNG, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
+Cục trưởng Cục Lãnh sự quyết định việc gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới (nếu cần) đối với người nước ngoài thuộc diện quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 8 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 đã nhập cảnh Việt Nam bằng thị thực SQ.
+Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Lãnh sự quyết định việc áp dụng có đi có lại với phía nước ngoài trong việc gia hạn tạm trú cho người nước ngoài, phù hợp với Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.
Theo Điều 5 Thông tư 04/2016/TT-BNG quy định về thủ tục gia hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài thì việc nộp hồ sơ gia hạn thẻ tạm trú như sau:
-Nộp hồ sơ xin gia hạn thẻ tạm trú tại Hà Nội:
+Cục quản lý xuất nhập cảnh: Số 44 phố Trần Phú, phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Hà Nội (Nộp được cho tất các các doanh nghiệp công ty, cá nhân từ Quảng Nam trở ra phía Bắc).
+Phòng quản lý xuất nhập cảnh Công an thành phố Hà Nội: Số 44 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa, Hà Nội hoặc số 6 đường Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội xử lý các trường hợp tại Hà Nội.
-Nộp hồ sơ xin cấp gia hạn thẻ tạm trú tại TP HCM:
+Cục quản lý xuất nhập cảnh văn phòng phía Nam: Số 337 đường Nguyễn Trãi, Quận 1, TP HCM (Nộp được cho tất các các doanh nghiệp công ty, cá nhân tại các tỉnh phía Nam, Tây Nguyên, Nam Trung Bộ).
+Phòng quản lý xuất nhập cảnh Công an thành phố Hồ Chí Minh: Số 196 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận 3, TP HCM (Nhận hồ sơ cho các công ty có trụ sở tại thành phố hoặc cá nhân bảo lãnh người nước ngoài có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú tại thành phố).
+Nộp hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú tại các tỉnh, thành phố khác: Nộp tại Phòng quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp, công ty có trụ sở chính và cá nhân bảo lãnh thân nhân có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.
+Hiện tại lệ phí gia hạn thẻ tạm trú được quy định tại Phụ lục mục II Thông tư 25/2021/TT-BTC là 10 USD/lần.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:
“2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần”
Như vậy, theo quy định nêu trên thì không quy định cụ thể về số lần gia hạn tạm trú tối đa. Luật chỉ quy định thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.
Trong Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) không có quy định về khoảng thời gian cần gia hạn thẻ tạm trú mà chỉ cần nộp hồ sơ xin gia hạn trước ngày hết hạn. Bạn chỉ cần nộp hồ sơ xin gia hạn/cấp lại thẻ tạm trú trước ngày hết hạn là được. Bạn cũng không nên nộp hồ sơ xin gia hạn thẻ tạm trú quá sớm vì cán bộ tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh sẽ không tiếp nhận hồ sơ của bạn.
Vậy nên tiến hành thủ tục gia hạn tạm trú 05 ngày trước ngày thẻ tạm trú hiện tại hết hạn.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề gia hạn thẻ tạm trú cho người trung quốc. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn