KHÔNG NÊN BỎ QUA - TẤT CẢ NHỮNG GÌ CẦN BIẾT VỀ GIẤY TRIỆU TẬP NGƯỜI LÀM CHỨNG

Giấy triệu tập người làm chứng được xem là văn bản thể hiện những thông tin cụ thể về thời gian, địa điểm và nghĩa vụ của người làm chứng tham gia phiên tòa hoặc phiên làm việc lấy lời khai. Theo đó, người làm chứng có nghĩa vụ phải có mặt theo giấy triệu tập trừ những trường hợp theo quy định. Những lưu ý khác về giấy triệu tập người làm chứng được thể hiện dưới bài viết sau đây.

I. Giấy triệu tập người làm chứng là gì và cần làm gì khi nhận được giấy triệu tập?

Pháp luật quy định người làm chứng là người biết những nội dung, tình tiết liên quan đến vụ việc dân sự, vụ án dân sự và hình sự hoặc các nguồn thông tin về tội phạm và được Tòa án triệu tập tham dự phiên tòa hoặc triệu tập lấy lời khai. Việc tham gia phiên tòa cần phải xuất trình giấy triệu tập do Tòa án gửi. 

Do đó, giấy triệu tập người làm chứng được xem là văn bản, tài liệu của Tòa án được sử dụng với mục đích triệu tập người làm chứng tham gia phiên làm việc, trong đó thể hiện những thông tin cụ thể về thời gian, địa điểm tham gia và nghĩa vụ của người làm chứng.

/upload/images/hinh-anh-2-min.png

"Điều 78 và Điều 229 Bộ luật tố tụng dân sự 2015" và "khoản 4 Điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự 2015" quy định, người làm chứng có nghĩa vụ có mặt tại nơi làm việc khi được triệu tập hợp lệ. Trường hợp vắng mặt không có lý do chính đáng và việc vắng mặt gây ảnh hưởng đến việc xét xử và giải quyết thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định dẫn giải người làm chứng (không kể người làm chứng là người chưa thành niên) hoặc bị xử phạt theo quy định pháp luật.

Do vậy, người làm chứng sau khi nhận được giấy triệu tập nếu không thuộc trường hợp có lý do chính đáng hoặc bất khả kháng thì có nghĩa vụ có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo thông tin đã đề cập. 

II. Quy định của pháp luật về giấy triệu tập người làm chứng

1. Thẩm quyền triệu tập người làm chứng được quy định như thế nào?

Pháp luật quy định Tòa án có thể trực tiếp triệu tập người làm chứng hoặc đương sự có quyền yêu cầu Tòa án triệu tập người làm chứng trong những vụ án, vụ việc dân sự. Theo đó, thẩm quyền triệu tập người làm chứng trong phạm vi trên thuộc về: Thẩm phán, hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự. 

/upload/images/hinh-anh-1-min(3).png

Đối với các vụ án hình sự, thẩm quyền triệu tập người làm chứng lấy lời khai thuộc về Điều tra viên quy định tại "khoản 1 Điều 185 Bộ luật tố tụng hình sự 2015".

Do vậy, thẩm quyền triệu tập người làm chứng tham dự phiên tòa nói chung sẽ thuộc về Tòa án. Trong trường hợp cụ thể, việc triệu tập người làm chứng để lấy lời khai được thực hiện bởi quyền của Điều tra viên trong vụ án hình sự.

2. Khi triệu tập người làm chứng có bắt buộc phải gửi giấy triệu tập không?

"Điều 22 Bộ luật tố tụng dân sự 2015" quy định Tòa án hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã (được Tòa án yêu cầu) có trách nhiệm tống đạt, chuyển giao, thông báo các văn bản, giấy tờ, trong đó bao gồm "giấy triệu tập" được quy định cụ thể. Đối với các vụ án hình sự, trường hợp triệu tập người làm chứng đến lấy lời khai thì phải gửi giấy triệu tập được quy định tại "khoản 1 Điều 185 Bộ luật tố tụng hình sự 2015".

Do vậy, giấy triệu tập là tài liệu bắt buộc thể hiện trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ khi Tòa án thực hiện triệu tập người làm chứng.

3. Có bắt buộc phải giao giấy triệu tập trực tiếp cho người làm chứng hay không?

"Điều 173 Bộ luật tố tụng dân sự 2015" quy định các phương thức tống đạt văn bản tố tụng bao gồm: Trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được ủy quyền; theo yêu cầu phù hợp của đương sự; niêm yết công khai, thông báo trên phương tiện đại chúng. Đồng thời, Điều 175 quy định trường hợp việc tống đạt văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính thì phải sử dụng thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản tố tụng.

/upload/images/hinh-anh-3-min.png

Đối với vụ án hình sự, việc giao giấy triệu tập được quy định tại "khoản 3 Điều 185 Bộ luật tố tụng hình sự 2015", trong đó thể hiện giấy triệu tập được giao trực tiếp cho người làm chứng hoặc thông qua chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập, giao cho cha, mẹ người làm chứng (đối với người dưới 18 tuổi) hoặc giao theo ủy thác tư pháp của nước ngoài.

Vì vậy, việc chuyển giao giấy triệu tập cho người làm chứng không bắt buộc phải chuyển giao trực tiếp, thay vào đó, người làm chứng có thể nhận giấy triệu tập thông qua nhiều hình thức khác nhau theo từng trường hợp nhất định.

III. Một số câu hỏi thường gặp về giấy triệu tập người làm chứng?

1. Giấy triệu tập người làm chứng phải có những nội dung gì?

Theo "Điều 185 Bộ luật tố tụng hình sự", nội dung của giấy triệu tập bao gồm: Họ tên, chỗ ở hoặc nơi làm việc, học tập của người làm chứng; giờ, ngày, tháng, năm và địa điểm có mặt; mục đích và nội dung làm việc, thời gian làm việc; gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.

2. Việc lấy lời khai người làm chứng có thể tiến hành tại những nơi nào?

Việc lấy lời khai người làm chứng tiến hành tại nơi tiến hành điều tra, nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập của người làm chứng theo "khoản 1 Điều 186 Bộ luật tố tụng hình sự".

3. Có thể lấy lời khai cùng lúc của nhiều người làm chứng hay không?

"Khoản 2 Điều 186 Bộ luật tố tụng hình sự 2015" quy định trường hợp vụ án có nhiều người làm chứng thì không được lấy lời khai cùng lúc những người đó. Cụ thể, việc lấy lời khai phải được thực hiện riêng từng người và không để cho những người làm chứng tiếp xúc, trao đổi với nhau trong thời gian lấy lời khai.

4. Có thể ghi âm hoặc ghi hình khi lấy lời khai của người làm chứng không?

Theo "Điều 187 Bộ luật tố tụng hình sự 2015" quy định, bên cạnh những hình thức truyền thống, việc lấy lời khai của người làm chứng có thể được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh. 

IV. Dịch vụ tư vấn về giấy triệu tập người làm chứng

Trên đây là những thông tin về những điểm cần lưu ý khi quý khách nhận được với giấy triệu tập người làm chứng. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan đến giấy triệu tập người làm chứng hãy liên hệ với NP Law để được giải đáp các thắc mắc cụ thể về các vấn đề pháp lý nhanh chóng.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Website: nplaw.vn

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan