KINH DOANH NHÀ HÀNG TẠI BẾN TRE

Nhu cầu kinh doanh nhà hàng tại Bến Tre đang tăng cao và có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới. Vậy làm sao để hiểu thế nào là kinh doanh nhà hàng tại bến tre và những vấn đề liên quan xoay quanh về kinh doanh nhà hành tại bến tre như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Nhu cầu kinh doanh nhà hàng tại Bến Tre

Trong thời gian gần đây, nhu cầu kinh doanh nhà hàng tại Bến Tre ngày càng tăng cao do nhiều nguyên nhân sau:

  • Sự phát triển của du lịch: Bến Tre là một địa điểm du lịch nổi tiếng với cảnh đẹp tự nhiên, với những cây cỏ xanh mướt và hệ thống sông ngòi rất phong phú. Do đó, số lượng du khách đến tham quan và nghỉ dưỡng tại Bến Tre ngày càng tăng, tạo ra nhu cầu về dịch vụ nhà hàng.
  • Sự phát triển của nền kinh tế: Bến Tre là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, có nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, nên việc kinh doanh nhà hàng tại đây cũng được hưởng lợi từ sự phát triển của nền kinh tế.
  • Nhu cầu về dịch vụ ẩm thực: Khách hàng ngày càng chú trọng đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ và không gian không chỉ để thưởng thức món ăn mà còn để trải nghiệm, khám phá văn hóa ẩm thực địa phương. Do đó, nhu cầu về dịch vụ nhà hàng tại Bến Tre ngày càng cao.

Từ những yếu tố trên, có thể thấy rằng nhu cầu kinh doanh nhà hàng tại Bến Tre đang tăng cao và có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới.

Nhu cầu kinh doanh nhà hàng tại Bến Tre

II. Quy định pháp luật về kinh doanh nhà hàng tại Bến Tre

1. Kinh doanh nhà hàng là gì?

Kinh doanh nhà hàng là quá trình quản lý và vận hành cơ sở dịch vụ ẩm thực, liên quan đến việc chuẩn bị và cung cấp thức ăn, đồ uống cho khách hàng tiêu dùng tại chỗ hoặc qua các dịch vụ như đặt món, tiệc, catering.

 Kinh doanh nhà hàng là gì?

2. Điều kiện để kinh doanh nhà hàng tại Bến Tre

  • Nhà hàng sẽ được xác định là cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, một trong những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, trong phạm vi bài viết chỉ phân tích hoạt động kinh doanh của nhà hàng chịu sự quản lý trong lĩnh vực Y tế.
  • Nhà hàng phải đáp ứng các điều kiện về nơi chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bảo quản thực phẩm và người trực tiếp chế biến thức ăn. Mời Quý thành viên tham khảo chi tiết tại công việc: Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện lĩnh vực y tế.
  • Ngoài việc phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện nêu trên trong suốt trong quá trình hoạt động kinh doanh, nhà hàng còn phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định, cụ thể như sau:
  • Đảm bảo điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm
  • Đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy

3. Kinh doanh nhà hàng cần Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm không?

Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hay còn được gọi là Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm. 

Căn cứ theo Điều 11, Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động, trừ những trường hợp sau đây:

  • Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
  • Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định;
  • Sơ chế nhỏ lẻ;
  • Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
  • Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;
  • Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;
  • Nhà hàng trong khách sạn;
  • Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm;
  • Kinh doanh thức ăn đường phố
  • Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.

Theo đó, các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thực phẩm trừ các trường hợp trên cần phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

Đối với kinh doanh nhà hàng, chỉ trừ trường hợp là nhà hàng trong khách sạn, tất cả các nhà hàng kinh doanh ăn uống khác đều phải xin Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP.

4. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm

Căn cứ tại Điều 36 Luật an toàn thực phẩm 2010 và Khoản 3 Điều 2 Nghị định 155/2018/NĐ-CP, hồ sơ, trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận thực hiện như sau:

Hồ sơ gồm:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm Nghị định 155/2018/NĐ-CP)
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
  • Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
  • Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;
  • Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.

III. Giải đáp một số câu hỏi về kinh doanh nhà hàng tại Bến Tre

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm

Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật an toàn thực phẩm 2010: Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.

Đối với kinh doanh nhà hàng thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế thì sẽ do Bộ Y tế cấp Giấy chứng nhận. 

Như vậy, kinh doanh nhà hàng ăn uống mà không phải nhà hàng trong khách sạn thì cần phải xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Chủ cơ sở kinh doanh nhà hàng làm hồ sơ, thủ tục nộp cho cơ quan có thẩm quyền để được cấp Giấy chứng nhận.

2. Chủ nhà hàng phải chịu trách nhiệm gì khi khách ăn và bị ngộ độc tại nhà hàng?

Căn cứ theo Điều 3 Luật an toàn thực phẩm 2010 có quy định nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm như sau:

“1. Bảo đảm an toàn thực phẩm là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

2. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm là hoạt động có điều kiện; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải chịu trách nhiệm về an toàn đối với thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh.

3. Quản lý an toàn thực phẩm phải trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, quy định do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng.

4. Quản lý an toàn thực phẩm phải được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên cơ sở phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm.

5. Quản lý an toàn thực phẩm phải bảo đảm phân công, phân cấp rõ ràng và phối hợp liên ngành.

6. Quản lý an toàn thực phẩm phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.”

Theo Khoản 1 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định:

“Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”

Tại Điểm a Khoản 8 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm e Khoản 12 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP vi phạm quy định khác về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp thực phẩm:

“8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 05 người trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính trên 5.000.000 đồng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ 50.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính trên 20.000.000 đồng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.”

Như vậy, đi ăn nhà hàng bị ngộ độc thực phẩm thì nhà hàng sẽ là người chịu trách nhiệm bồi thường. Trong trường hợp này hành vi gây ngộ độc thực phẩm sẽ bị phạt hành chính như quy định trên.

3. Kinh doanh nhà hàng có cần giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy không?

Nhà hàng bắt buộc phải có giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy.

Cụ thể, theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm Nghị định 136/2020/NĐ-CP, cửa hàng ăn uống là một trong các cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy chữa cháy.

Như vậy, nhà hàng cần phải đảm bảo đủ điều kiện an toàn về phòng cháy chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy chữa cháy.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về kinh doanh nhà hàng tại Bến Tre

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề kinh doanh nhà hành tại bến tre. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan