Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, các giao dịch nội địa đang đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động thương mại, sản xuất và tiêu dùng. Tuy nhiên, để các giao dịch này được thực hiện đúng pháp luật, minh bạch và an toàn, việc nắm rõ các quy định liên quan là điều cần thiết. Hãy tham khảo bài viết dưới đây của NPLaw để biết thêm chi tiết!
Giao dịch nội địa tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế số và xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phổ biến. Với sự hỗ trợ từ chính sách của Nhà nước và sự bùng nổ của thương mại điện tử, các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ trong nước diễn ra sôi động và đa dạng. Tuy nhiên, bên cạnh những tín hiệu tích cực, vẫn tồn tại nhiều thách thức cần khắc phục để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong giao dịch nội địa.
Ảnh 1: Thực trạng giao dịch nội địa
Một trong những xu hướng nổi bật là sự gia tăng mạnh mẽ của thanh toán điện tử. Theo thống kê từ Ngân hàng Nhà nước, số lượng giao dịch qua ví điện tử, QR Code và thẻ ngân hàng tăng nhanh, phản ánh sự thay đổi trong thói quen tiêu dùng. Điều này góp phần giảm thiểu tình trạng giao dịch bằng tiền mặt, giúp nâng cao tính minh bạch và an toàn trong hoạt động thương mại. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều doanh nghiệp và cá nhân chưa tuân thủ đầy đủ quy định về hóa đơn, thuế và niêm yết giá, gây khó khăn trong công tác quản lý của cơ quan chức năng.
Ngoài ra, vi phạm trong giao dịch nội địa vẫn còn phổ biến, đặc biệt là trong các lĩnh vực như thương mại điện tử, bất động sản và tài chính. Một số tổ chức, cá nhân vẫn sử dụng ngoại tệ trái phép trong thanh toán, gây ảnh hưởng đến sự ổn định của thị trường tiền tệ. Bên cạnh đó, tình trạng gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng cũng đang đặt ra thách thức lớn trong việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Chính phủ đã và đang tăng cường các biện pháp kiểm soát, áp dụng các chế tài nghiêm khắc để xử lý vi phạm, hướng tới một thị trường giao dịch nội địa minh bạch, an toàn và bền vững.
Giao dịch nội địa là các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính giữa các cá nhân, tổ chức trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia. Đây là hình thức giao dịch diễn ra hoàn toàn trong nước, không liên quan đến yếu tố nước ngoài như xuất khẩu, nhập khẩu hay các giao dịch quốc tế.
Ảnh 2: Khái niệm giao dịch nội địa
Các đặc điểm của giao dịch nội địa bao gồm:
Ví dụ về giao dịch nội địa:
Giao dịch nội địa tuân theo các quy định pháp luật Việt Nam, bao gồm các quy định về thương mại, dân sự, thuế, và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong giao dịch.
Để giao dịch nội địa hợp pháp, các bên tham gia cần tuân thủ đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trước hết, chủ thể giao dịch phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, theo quy định tại Điều 16 và Điều 20 của Bộ luật Dân sự 2015. Đối với tổ chức, cần đảm bảo được thành lập hợp pháp theo Luật Doanh nghiệp 2020. Đối tượng giao dịch phải hợp pháp, không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ bị cấm hoặc hạn chế kinh doanh theo Điều 6 và Điều 7 của Luật Thương mại 2005. Nội dung giao dịch cần rõ ràng, minh bạch và không vi phạm các quy định pháp luật hoặc đạo đức xã hội.
Ảnh 3: Điều kiện giao dịch nội địa
Ngoài ra, giao dịch phải được thực hiện bằng hình thức đúng quy định, chẳng hạn các hợp đồng có giá trị lớn cần được lập thành văn bản theo Điều 119 của Bộ luật Dân sự 2015. Việc thanh toán phải sử dụng đồng Việt Nam (VNĐ), trừ các trường hợp được phép sử dụng ngoại tệ theo Pháp lệnh Ngoại hối 2005, sửa đổi 2013. Đồng thời, các bên cần thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế theo quy định tại các luật thuế hiện hành. Đáp ứng các điều kiện này không chỉ giúp giao dịch được pháp luật bảo vệ mà còn đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia và tạo sự minh bạch, uy tín trong hoạt động kinh doanh.
Không bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch nội địa, bởi pháp luật Việt Nam cho phép các cá nhân và tổ chức không phải doanh nghiệp vẫn có thể tham gia giao dịch hợp pháp trong một số trường hợp nhất định.
Theo Điều 6 Luật Thương mại 2005, thương nhân bao gồm cả cá nhân và tổ chức hoạt động thương mại một cách độc lập và thường xuyên, có đăng ký kinh doanh hoặc không cần đăng ký tùy trường hợp. Điều này có nghĩa là các hộ kinh doanh cá thể, cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ, hoặc tổ chức phi doanh nghiệp vẫn có thể thực hiện giao dịch nội địa mà không cần thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu hoạt động kinh doanh có quy mô lớn, mang tính chất thường xuyên và chuyên nghiệp, việc đăng ký thành lập doanh nghiệp sẽ là yêu cầu bắt buộc để tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
Đối với các giao dịch không mang tính thương mại, như giao dịch dân sự (mua bán tài sản cá nhân, cho vay, tặng cho…), pháp luật không yêu cầu phải đăng ký kinh doanh hay thành lập doanh nghiệp. Vì vậy, việc thành lập doanh nghiệp phụ thuộc vào quy mô, tính chất của hoạt động kinh doanh, chứ không phải là điều kiện bắt buộc cho tất cả các giao dịch nội địa.
Cơ quan có thẩm quyền quản lý giao dịch nội địa tại Việt Nam phụ thuộc vào loại giao dịch và lĩnh vực cụ thể. Nhìn chung, các cơ quan sau có vai trò quản lý:
Tùy theo loại giao dịch cụ thể, cơ quan chức năng sẽ có trách nhiệm quản lý và giám sát để đảm bảo tuân thủ pháp luật.
Khi giao dịch nội địa vi phạm quy định pháp luật, tổ chức hoặc cá nhân có thể bị xử lý theo nhiều hình thức khác nhau, tùy vào mức độ vi phạm. Xử phạt hành chính là biện pháp phổ biến theo Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020). Các vi phạm như không xuất hóa đơn, không đăng ký kinh doanh hoặc gian lận giá có thể bị phạt tiền, tịch thu tang vật hoặc buộc khắc phục hậu quả. Ví dụ, theo Nghị định 98/2020/NĐ-CP, hành vi buôn bán hàng hóa nhập lậu có thể bị phạt từ 500.000 đồng đến 100 triệu đồng, tùy vào giá trị hàng hóa.
Ảnh 4: Vi phạm giao dịch nội địa
Ngoài xử phạt hành chính, giao dịch nội địa vi phạm pháp luật có thể bị xử lý dân sự theo Bộ luật Dân sự 2015. Nếu một giao dịch gây thiệt hại cho bên thứ ba, cá nhân hoặc tổ chức bị ảnh hưởng có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc đề nghị tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu. Ví dụ, một hợp đồng mua bán hàng hóa không đúng quy định có thể bị tuyên vô hiệu theo Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015.
Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng, tổ chức hoặc cá nhân có thể bị xử lý hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Các tội danh như buôn lậu (Điều 188), trốn thuế (Điều 200) hoặc lừa đảo trong giao dịch thương mại (Điều 174) có thể bị phạt tù hoặc phạt tiền nặng. Chẳng hạn, hành vi buôn lậu với giá trị lớn có thể bị phạt tù từ 6 tháng đến 15 năm.
Ngoài ra, một số biện pháp khác cũng có thể được áp dụng như đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép kinh doanh hoặc cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định. Điều này nhằm đảm bảo tính răn đe và bảo vệ trật tự trong hoạt động giao dịch nội địa.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, giao dịch nội địa bằng ngoại tệ không được phép, trừ một số trường hợp đặc biệt. Căn cứ theo Điều 22 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 và Nghị định 70/2014/NĐ-CP, trong lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết giá, quảng cáo, báo giá, hợp đồng và thỏa thuận khác của tổ chức, cá nhân không được thực hiện bằng ngoại tệ, mà phải sử dụng đồng Việt Nam (VND).
Lý do chính của quy định này là nhằm bảo vệ sự ổn định của thị trường tiền tệ, hạn chế tình trạng "đô la hóa" nền kinh tế và kiểm soát lạm phát. Nếu giao dịch bằng ngoại tệ được tự do thực hiện, đồng Việt Nam có thể mất giá, gây khó khăn cho việc điều hành chính sách tiền tệ của Nhà nước. Ngoài ra, việc thanh toán bằng ngoại tệ có thể tạo ra bất ổn trong hệ thống tài chính và gây rủi ro cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ được phép sử dụng ngoại tệ trong giao dịch nội địa, chẳng hạn:
Nếu vi phạm quy định này, cá nhân hoặc tổ chức có thể bị xử phạt theo Nghị định 88/2019/NĐ-CP, với mức phạt lên đến 250 triệu đồng đối với hành vi niêm yết giá hoặc thanh toán bằng ngoại tệ trái phép.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về giao dịch nội địa mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn