Quy định về kinh doanh bãi đỗ xe theo pháp luật hiện hành

Trong bối cảnh tăng cường phát triển đô thị và nhu cầu vận chuyển ngày càng gia tăng tại Việt Nam, kinh doanh bãi đỗ xe đã trở thành một lĩnh vực quan trọng, đóng vai trò không thể phủ nhận trong việc đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và phục vụ nhu cầu di chuyển của cộng đồng. Để hệ thống hóa và kiểm soát hoạt động này, pháp luật hiện hành tại Việt Nam đã quy định nhiều điều khoản liên quan đến kinh doanh bãi đỗ xe. 

Vậy thực trạng kinh doanh bãi đỗ xe hiện nay như thế nào? Pháp luật hiện hành quy định thế nào về việc kinh doanh bãi đỗ xe? Những câu hỏi nào cần được trả lời khi kinh doanh bãi đỗ xe? 

Thực trạng kinh doanh bãi đỗ xe

Để giải đáp những vướng mắc này, NPLaw xin gửi tới Quý độc giả thông tin dưới bài viết sau:

Trải qua những năm phát triển đô thị nhanh chóng, Việt Nam đang chứng kiến sự bùng nổ về nhu cầu vận chuyển, đi kèm với đó là sự gia tăng đáng kể của các dịch vụ bãi đỗ xe. Thực tế, người dân và doanh nghiệp đều đối mặt với thách thức về việc tìm kiếm nơi an toàn, thuận tiện để đậu và gửi xe, đặc biệt là trong các trung tâm đô thị ngày càng trở nên đông đúc.

Kinh doanh bãi đỗ xe là hoạt động cung cấp dịch vụ đỗ xe cho người sử dụng, thường được thực hiện ở các khu vực đô thị hoặc khu vực nơi có nhu cầu đỗ xe cao. Các bãi đỗ xe có thể có nhiều hình thức và quy mô khác nhau, bao gồm cả các bãi đỗ xe công cộng, bãi đỗ xe tư nhân, bãi đỗ xe trả phí, và các dịch vụ đỗ xe thông minh sử dụng công nghệ. Tuy nhiên, thị trường kinh doanh bãi đỗ xe tại Việt Nam cũng phản ánh nhiều vấn đề cần được quan tâm. Những vấn đề như quản lý không hiệu quả, việc thu phí không minh bạch, và an ninh xe không được đảm bảo đầy đủ đã làm tăng lo ngại và phản đối từ cộng đồng người sử dụng dịch vụ. Đồng thời, sự thiếu chuẩn mực và quy định rõ ràng từ pháp luật cũng là một thách thức đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.

1. Những yêu cầu và nội dung kinh doanh bãi đỗ xe hiện nay như thế nào?

Những yêu cầu và nội dung kinh doanh bãi đỗ xe hiện nay được quy định cụ thể tại khoản 1 và khoản 2 Điều 55 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT như sau:

- Về yêu cầu: 

+ Đảm bảo an ninh, trật tự; đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường;

+ Đường ra, vào bãi đỗ xe phải được bố trí đảm bảo an toàn và không gây ùn tắc giao thông.

- Về nội dung kinh doanh:

+ Dịch vụ trông giữ phương tiện;

+ Tổ chức các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện;

+ Kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Điều kiện kinh doanh bãi đỗ xe

Điều kiện tiên quyết để cá nhân, tổ chức muốn kinh doanh bãi đỗ xe chính là phải đáp ứng được yêu cầu kinh doanh bãi đỗ xe đã được nêu ở trên. Như vậy, để kinh doanh bãi đỗ xe, cơ sở quản lý cần phải xin giấy phép an ninh trật tự và giấy phép phòng cháy chữa cháy.

Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 3 Điều 55 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT, trong quá trình kinh doanh, đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe phải tuân thủ những điều kiện sau đây:

- Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ tại bãi đỗ xe;

- Niêm yết công khai nội quy, giá các dịch vụ tại bãi đỗ xe, tên và số điện thoại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết;

- Bồi thường thiệt hại cho người gửi xe nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng phương tiện nhận gửi;

- Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Kinh doanh các loại dịch vụ dưới đây:

+ Dịch vụ trông giữ phương tiện;

+ Tổ chức các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện;

+ Kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

- Thu tiền trông giữ phương tiện;

- Không được để các chủ phương tiện kinh doanh vận tải sử dụng bãi đỗ xe để đón, trả khách hoặc xếp dỡ hàng hóa, đóng gói, sang tải và bảo quản hàng hóa;

- Có quyền từ chối phục vụ đối với chủ phương tiện không chấp hành nội quy bãi đỗ xe.

Ngoài ra, theo điểm đ khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP thì cá nhân kinh doanh bãi đỗ xe thuộc vào một trong những trường hợp cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên và không phải đăng ký kinh doanh. Nhưng trước khi hoạt động, cá nhân phải làm thủ tục thông báo với Sở Giao thông vận tải nơi kinh doanh bãi giữ xe.

Như vậy, trường hợp cá nhân hoạt động nhỏ lẻ, trông giữ xe trong không gian nhỏ thì không cần đăng ký kinh doanh. 

Mặc dù vậy, theo quy định của Luật Đầu tư 2020, kinh doanh bãi đỗ xe không được liệt kê là ngành nghề kinh doanh có điều kiện nhưng việc vận hành và quản lý yêu cầu phải bảo đảm về an ninh trật tự và phòng cháy, chữa cháy (các loại giấy phép con). Bên cạnh đó, theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT, nếu cá nhân, tổ chức muốn kinh doanh với quy mô lớn, kết hợp với các dịch vụ khác như: cho thuê xe, bảo trì, bảo dưỡng xe... thì cần phải đăng ký kinh doanh. Do đó, kinh doanh bãi đỗ xe quy mô lớn thì yêu cầu cần phải đăng ký kinh doanh, dựa theo quy mô của bãi giữ xe, cá nhân hoặc tổ chức có thể quyết định thành lập công ty hoặc đăng ký hộ kinh doanh cá thể hoặc thành lập hợp tác xã.

3. Thủ tục đăng ký kinh doanh giấy phép bãi đỗ xe

Việc đăng ký giấy phép kinh doanh bãi giữ xe tùy thuộc vào quy mô của việc trông giữ xe. Như đã nêu ở trên, trường hợp cá nhân hoạt động nhỏ lẻ, trông giữ xe trong không gian nhỏ thì không cần đăng ký kinh doanh nhưng nếu kinh doanh bãi đỗ xe quy mô lớn thì yêu cầu cần phải đăng ký kinh doanh và nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại tại các khu vực, tuyến đường, địa điểm sau đây: Khu vực các trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng,…

Thủ tục đăng ký giấy phép kinh doanh bãi giữ xe

Thủ tục đăng ký giấy phép kinh doanh bãi giữ xe được thực hiện như sau:

Bước 1: Lựa chọn hình thức kinh doanh bãi giữ xe phù hợp và chuẩn bị hồ sơ, cụ thể như sau:

Đối với đăng ký hộ kinh doanh cá thể

- Giấy đề nghị đăng ký thành lập hộ kinh doanh;

- Bản sao công chứng giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

- Văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.

Đối với đăng ký hợp tác xã

- Giấy đề nghị đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

- Điều lệ kinh doanh của hợp tác xã;

- Phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã;

- Danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên; danh sách hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;

- Nghị quyết hội nghị thành lập hợp tác xã;

- Danh sách Hội đồng quản trị, giám đốc, Ban Kiểm soát/kiểm soát viên của hợp tác xã.

Đối với đăng ký công ty, doanh nghiệp

- Giấy đề nghị đăng ký thành lập công ty kinh doanh bãi giữ xe;

- Điều lệ công ty;

- Danh sách thành viên góp vốn đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên/danh sách cổ đông đối với công ty cổ phần;

- Bản sao công chứng các giấy tờ sau đây: 

+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân, thành viên góp vốn/cổ đông công ty;

+ Giấy phép kinh doanh đối với trường hợp thành viên góp vốn/cổ đông là tổ chức tham gia góp vốn.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:

- Đối với các loại hình doanh nghiệp như công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân thì nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính;

- Đối với hộ kinh doanh cá thể thì nộp hồ sơ tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;

- Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì nộp hồ sơ tại Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi hợp tác xã đặt trụ sở chính.

Bước 3: Nhận kết quả là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bãi giữ xe với mã ngành 5229: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải.

Bước 4: Đăng ký kinh doanh bãi đỗ xe với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tùy thuộc vào quy định cụ thể về tổ chức, quản lý, công bố hoạt động của bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh.

4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh bãi đỗ xe

Như đã nêu ở bên trên, các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh bãi đỗ xe trong mỗi trường hợp là khác nhau:

- Đối với các loại hình doanh nghiệp như công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân thì giấy phép kinh doanh sẽ do Sở kế hoạch đầu tư nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính cấp;

- Đối với hộ kinh doanh cá thể thì giấy phép kinh doanh sẽ do Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp;

- Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì giấy phép kinh doanh sẽ do Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi hợp tác xã đặt trụ sở chính cấp.

1. Kinh doanh bãi đỗ xe cần xin giấy phép về phòng cháy chữa cháy không?

Điều kiện để cá nhân, tổ chức muốn kinh doanh bãi đỗ xe chính là phải đáp ứng được yêu cầu kinh doanh bãi đỗ xe đã được nêu tại khoản 1 Điều 55 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT. Như vậy, để kinh doanh bãi đỗ xe, cơ sở quản lý cần phải xin giấy phép phòng cháy chữa cháy.

2. Kinh doanh bãi đỗ xe nhưng không xin giấy phép kinh doanh có bị xử phạt không?

Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP thì cá nhân kinh doanh bãi đỗ xe thuộc vào một trong những trường hợp cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên và không phải đăng ký kinh doanh. Nhưng trước khi hoạt động, cá nhân phải làm thủ tục thông báo với Sở Giao thông vận tải nơi kinh doanh bãi giữ xe. Như vậy, trường hợp cá nhân hoạt động nhỏ lẻ, trông giữ xe trong không gian nhỏ thì không xin giấy phép kinh doanh cũng sẽ không bị xử phạt.

Trong trường hợp kinh doanh bãi đỗ xe dưới hình thức doanh nghiệp và kinh doanh dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không có giấy phép kinh doanh theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP.

3. Kinh doanh bãi đỗ xe cần xin giấy phép về an ninh trật tự không?

Điều kiện để cá nhân, tổ chức muốn kinh doanh bãi đỗ xe chính là phải đáp ứng được yêu cầu kinh doanh bãi đỗ xe đã được nêu tại khoản 1 Điều 55 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT. Như vậy, để kinh doanh bãi đỗ xe, cơ sở quản lý cần phải xin giấy phép an ninh trật tự.

4. Đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe có những quyền và trách nhiệm gì?

Trong quá trình kinh doanh, đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe có quyền và trách nhiệm dưới đây:

- Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ tại bãi đỗ xe;

- Niêm yết công khai nội quy, giá các dịch vụ tại bãi đỗ xe, tên và số điện thoại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết;

- Bồi thường thiệt hại cho người gửi xe nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng phương tiện nhận gửi;

- Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Kinh doanh các loại dịch vụ dưới đây:

+ Dịch vụ trông giữ phương tiện;

+ Tổ chức các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện;

+ Kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

- Thu tiền trông giữ phương tiện;

- Không được để các chủ phương tiện kinh doanh vận tải sử dụng bãi đỗ xe để đón, trả khách hoặc xếp dỡ hàng hóa, đóng gói, sang tải và bảo quản hàng hóa;

- Có quyền từ chối phục vụ đối với chủ phương tiện không chấp hành nội quy bãi đỗ xe.

(Căn cứ khoản 3 Điều 55 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT)

CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ là đơn vị có kinh nghiệm trong việc tư vấn, thực hiện các thủ tục liên quan đến kinh doanh bãi đỗ xe với quy trình, công việc thực hiện gồm:

- Tiếp nhận thông tin khách hàng cần tư vấn, thực hiện các thủ tục liên quan đến  kinh doanh bãi đỗ xe;

- Tư vấn, hỗ trợ khách hàng chuẩn bị tài liệu hoàn thiện thực hiện thủ tục kinh doanh bãi đỗ xe;

- Soạn thảo hồ sơ, đại diện khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, với bên đối tác có liên quan đến việc kinh doanh bãi đỗ xe.

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về kinh doanh bãi đỗ xe NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:

Thông tin liên hệ với CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan