Pháp luật có cho phép mượn giấy phép kinh doanh hay không? Quy định pháp luật về mượn giấy phép kinh doanh? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu.
Hành vi mượn giấy phép kinh doanh đang trở thành vấn đề nghiêm trọng, dẫn đến rủi ro pháp lý và ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường. Nguyên nhân chủ yếu bao gồm thiếu hiểu biết pháp luật và áp lực cạnh tranh. Cần tăng cường quản lý và giáo dục để giảm thiểu tình trạng này.
Mượn giấy phép kinh doanh là hành động mà một cá nhân hoặc tổ chức sử dụng giấy phép kinh doanh của người khác để thực hiện hoạt động kinh doanh. Thường thì điều này xảy ra khi một người không đủ điều kiện hoặc không có giấy phép riêng nhưng vẫn muốn tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/10/2020) quy định về hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh như sau:
"1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b. Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng giấy phép kinh doanh;"
Như vậy, nếu có hành vi cho mượn giấy phép kinh doanh thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định mới nhất. Ngoài ra, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại Khoản 7 Điều này.
Thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi mượn giấy phép kinh doanh thường là 2 năm kể từ ngày vi phạm. Nếu hành vi vi phạm được phát hiện trong thời gian này, cơ quan có thẩm quyền có thể tiến hành xử phạt. Tuy nhiên, mức độ xử phạt cụ thể sẽ phụ thuộc vào tình tiết vi phạm và quy định của pháp luật.
Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp doanh nghiệp cho mượn giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.
Đồng thời doanh nghiệp vi phạm còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 40 Nghị định 88/2022/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) thì doanh nghiệp cho mượn giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 60.000.000 đồng nên Giám đốc Công an tỉnh có quyền xử phạt doanh nghiệp này.
Cho "mượn tên" để đăng ký giấy phép kinh doanh không nên được thực hiện vì những lý do sau:
Vi phạm pháp luật: Hành vi này có thể vi phạm quy định về kinh doanh và dẫn đến các hình thức xử phạt nghiêm khắc.
Rủi ro pháp lý: Nếu doanh nghiệp sử dụng tên mượn vi phạm, bạn có thể bị liên lụy về trách nhiệm pháp lý.
Mất uy tín: Hành động này có thể ảnh hưởng xấu đến uy tín cá nhân và doanh nghiệp của bạn.
Khó khăn trong quản lý: Nếu có vấn đề phát sinh, bạn sẽ gặp khó khăn trong việc kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp sử dụng tên mượn.
Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp doanh nghiệp cho mượn giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.
Đồng thời doanh nghiệp vi phạm còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm.
Căn cứ quy định khoản 7 và khoản 10 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường thì hành vi cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke để kinh doanh là một trong các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
Do đó, cá nhân tổ chức nào có hành vi cho người khác mượn giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke để kinh doanh có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Cho mượn Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô đã cấp cho doanh nghiệp có bị thu hồi Giấy phép không thì theo khoản 2 Điều 19 Nghị định 116/2017/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 17/2020/NĐ-CP quy định theo đó, cho mượn Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô đã cấp cho doanh nghiệp sẽ bị thu hồi Giấy phép.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài mượn giấy phép kinh doanh. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về mượn giấy phép kinh doanh, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn