Kinh doanh hàng miễn thuế là một lĩnh vực thú vị trong thế giới kinh doanh, nơi mà các doanh nhân tận dụng các lợi ích thuế để giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Chủ đề này liên quan đến việc nhập khẩu, xuất khẩu, và tiếp thị sản phẩm và dịch vụ trên toàn cầu mà không phải trả thuế quan hoặc thuế giá trị gia tăng. Bài viết này sẽ giúp chúng ta tìm hiểu về vấn đề này.
Thực trạng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế hiện nay ở Việt Nam có thể được đánh giá là khá phát triển, với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng trong những năm gần đây. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng doanh thu bán hàng miễn thuế năm 2022 đạt 11.988 tỷ đồng, tăng 24,4% so với năm 2021. Trong đó, doanh thu bán hàng tại cửa hàng miễn thuế đạt 10.987 tỷ đồng, tăng 24,3%; doanh thu bán hàng tại kho chứa hàng miễn thuế đạt 1.001 tỷ đồng, tăng 24,5%.
Kinh doanh hàng miễn thuế hiện nay được hiểu như sau:
Kinh doanh hàng miễn thuế là hoạt động mua bán các mặt hàng được phép nhập khẩu vào Việt Nam mà không phải chịu thuế nhập khẩu. Các mặt hàng miễn thuế thường bao gồm hành lý, đồ dùng cá nhân mang theo người trong định mức cho phép, quà biếu tặng cho cá nhân có giá trị nhất định. Các hoạt động mua bán, trao đổi hàng miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Kinh doanh hàng miễn thuế được xem là hoạt động thương mại hợp pháp với một số mặt hàng nhất định.
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 68/2016/NĐ-CP năm 2016 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 67/2020/NĐ-CP năm 2020) quy định về điều kiện kinh doanh hàng hóa miễn thuế như sau:
- Vị trí đặt cửa hàng miễn thuế
- Có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến cho cơ quan hải quan về tên hàng, chủng loại, số lượng, tình trạng của hàng hóa, thời điểm hàng hóa đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế chi tiết theo tờ khai hải quan và đối tượng mua hàng để quản lý theo Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động.
- Có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý. Hình ảnh quan sát được mọi vị trí của kho chứa hàng miễn thuế, cửa hàng miễn thuế, quầy nhận hàng trong khu cách ly vào tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ), dữ liệu về hình ảnh lưu giữ tối thiểu 06 tháng.
Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế như sau:
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 68/2016/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 67/2020/NĐ-CP) quy định về hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế như sau:
- Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế theo mẫu số 01 phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 67/2020/NĐ-CP ngày 15/06/2020 (01 bản chính);
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chứng từ khác quy định tại khoản 4 Điều 81 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp (01 bản chụp);
- Sơ đồ thiết kế khu vực, vị trí cửa hàng miễn thuế, vị trí lắp đặt hệ thống ca-mê-ra (01 bản chụp);
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan công an cấp (trừ trường hợp nằm trong khu vực đã được công nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy (01 bản chụp).
Căn cứ mục 1 Phần II đính kèm thủ tục theo các danh mục ở Phần I ban hành kèm theo Quyết định 1080/QĐ-BTC năm 2020 quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế như sau:
Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị một bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan đến Tổng cục Hải quan:
+ Chuẩn bị một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.
+ Gửi đến Tổng cục Hải quan qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan.
+ Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (nếu có).
Bước 2: Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế:
+ Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, hồ sơ sửa đổi, bổ sung: Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ. Quá 30 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo nhưng doanh nghiệp không có phản hồi bằng văn bản, Tổng cục Hải quan có quyền hủy hồ sơ.
+ Kiểm tra thực tế cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế
+ Có văn bản thông báo cho doanh nghiệp khi hồ sơ hoặc thực tế cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế không đáp ứng yêu cầu.
+ Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế trong trường hợp đáp ứng các yêu cầu theo quy định.
Căn cứ Phụ lục IV Luật Đầu tư 2020 thì kinh doanh hàng miễn thuế không phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
Do đó, cá nhân, tổ chức muốn kinh doanh hàng miễn thuế không phải xin giấy phép hay đăng ký kinh doanh theo hình thức đầu tư kinh doanh có điều kiện. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn phải đảm bảo các quy định của pháp luật về thương mại, hải quan, thuế...
Như vậy, kinh doanh hàng miễn thuế không phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định hiện hành của Việt Nam.
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 100/2020/NĐ-CP quy định về định lượng mua hàng miễn thuế như sau:
- Người xuất cảnh, quá cảnh, hành khách trên các chuyến bay quốc tế xuất cảnh từ Việt Nam hoặc người chờ xuất cảnh quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2020/NĐ-CP được mua hàng miễn thuế không hạn chế số lượng và trị giá nhưng phải tự chịu trách nhiệm về thủ tục và định lượng để nhập khẩu vào nước nhập cảnh.
- Hành khách trên các chuyến bay quốc tế đến Việt Nam, người nhập cảnh quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Nghị định 100/2020/NĐ-CP được mua hàng miễn thuế theo định mức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
- Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 100/2020/NĐ-CP được mua hàng miễn thuế theo định lượng quy định tại Điều 5 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
- Đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 3 Nghị định 100/2020/NĐ-CP được mua hàng miễn thuế phục vụ cho nhu cầu cá nhân, nhu cầu sinh hoạt chung của thuyền viên trên tàu biển chạy tuyến quốc tế trong thời gian tàu biển neo đậu tại cảng biển Việt Nam, định mức mỗi thuyền viên trong một lần tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam như sau:
+ Rượu từ 20 độ trở lên: 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ: 2,0 lít hoặc đồ uống có cồn, bia: 3,0 lít.
Đối với rượu nguyên chai, bình, lọ, can (sau đây viết tắt là chai) có dung tích lớn hơn dung tích quy định nhưng không vượt quá 01 lít thì được miễn thuế cả chai. Trường hợp vượt quá 01 lít thì phần vượt định mức phải nộp thuế theo quy định của pháp luật;
+ Thuốc lá điếu: 200 điếu hoặc thuốc lá sợi: 250 gam hoặc xì gà: 20 điếu.
- Đối tượng quy định tại điểm c khoản 5 Điều 3 Nghị định 100/2020/NĐ-CP được mua hàng miễn thuế không hạn chế về số lượng và trị giá để sử dụng trên tàu ngoài lãnh hải Việt Nam sau khi tàu xuất cảnh.
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 68/2016/NĐ-CP năm 2016 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 67/2020/NĐ-CP năm 2020) quy định về điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế:
a) Trong khu vực cách ly của cửa khẩu đường bộ quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển loại 1; trong khu vực cách ly và khu vực hạn chế của cảng hàng không dân dụng quốc tế;
b) Trong nội địa;
c) Trên tàu bay thực hiện các chuyến bay quốc tế của hãng hàng không được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
d) Kho chứa hàng miễn thuế đặt tại vị trí cùng với cửa hàng miễn thuế hoặc nằm trong khu vực cách ly, khu vực hạn chế hoặc khu vực cửa khẩu hoặc thuộc địa bàn hoạt động hải quan tại các khu vực ngoài cửa khẩu quy định tại Điều 8 Nghị định số 01/2015/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 12/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Căn cứ vào Điều 7 Nghị định 68/2016/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 67/2020/NĐ-CP) quy định về tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế như sau:
- Tạm dừng theo đề nghị của doanh nghiệp;
- Tạm dừng do trong 06 tháng liên tiếp không có hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế
Như vậy, doanh nghiệp có thể tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế một thời gian nếu thuộc trường hợp nêu trên.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 68/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 67/2020/NĐ-CP), thì khi thuộc một trong những trường hợp sau đây sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế:
- Theo đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế của doanh nghiệp;
- Quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế nhưng doanh nghiệp không đưa cửa hàng miễn thuế vào hoạt động;
- Cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế không duy trì các điều kiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 68/2016/NĐ-CP;
- Trong vòng 12 tháng doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế và bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan;
- Quá thời hạn tạm dừng hoạt động quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 68/2016/NĐ-CP, doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế không có thông báo hoạt động trở lại bằng văn bản theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đã ra thông báo tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế của doanh nghiệp.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài kinh doanh hàng miễn thuế. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về kinh doanh hàng miễn thuế, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn