CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LIỀN KỀ NHÀ Ở ĐƯỢC PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?

Chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở là một trong các vấn đề phức tạp. Pháp luật hiện hành chưa có nhiều quy định cụ thể cho trường hợp này. Hiểu biết của người dân về chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở vẫn còn nhiều hạn chế. Hãy cùng NPLAW tìm hiểu các vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé!

 

I. Nhu cầu chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở hiện nay

Do đất đai và quyền sử dụng đất có những đặc tính hết sức riêng biệt nên có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đất đai luôn cố định, bất biến và chịu ảnh hưởng sâu sắc về tập quán sinh hoạt, điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi vùng miền.

Nhu cầu chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở hiện nay

Hiện nay nhu cầu chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở ngày càng phổ biến và được tìm hiểu nhiều hơn. Theo quy định thì người sử dụng đất chỉ được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có một số điều kiện như: Có giấy chứng nhận; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất;... Tuy nhiên, đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất liền kề còn nhiều khó khăn do pháp luật chưa có quy định cụ thể về đất liền kề. Thực tế nhiều trường hợp khi muốn chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở thì đất liền kề cần thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất thổ cư bằng cách xin giấy chứng nhận chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Dẫn đến các thủ tục hành chính thêm phần phức tạp, mất thời gian. Do đó, cơ quan ban ngành cần xem xét và hoàn thiện các quy định pháp luật đối với đất liền kề, đơn giản hóa các quy định pháp lý cũng như thủ tục, giúp người dân dễ dàng tra cứu, tìm hiểu và có thể tự mình thực hiện các thủ tục liên quan đến đất liền kề.

 

II. Quy định pháp luật liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở

Dưới đây là một số quy định pháp luật liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở.

Quy định pháp luật liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở

1. Thế nào là đất liền kề? Chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở là gì?

Hiện nay pháp luật nói chung và pháp luật đất đai nói riêng chưa có quy định cụ thể về đất liền kề hay giải thích đất liền kề là gì. Dựa trên thực tiễn và thuật ngữ “đất liền kề” có thể hiểu đất liền kề là diện tích đất tiếp giáp với đất thổ cư, trong thửa đất có nhiều loại đất khác nhau. Là các khu đất liền nhau, tiếp nối nhau với khu đất đã được xác định.

Về mặt pháp lý đất liền kề không có ranh giới cụ thể, đồng thời đất liền kề thường là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở và các loại đất nông nghiệp khác như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm,... tiếp giáp với phần diện tích đất ở trong cùng thửa đất.

 

2. Thủ tục, trình tự xin chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở

Các quy định liên quan đến đất liền kề còn hạn chế, chưa có quy định cụ thể. Do đó, thủ tục, trình tự xin chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở có thể tham khảo khoản 2 tiểu mục I Mục A Phần II Danh mục ban hành kèm theo Quyết định 705/QĐ-BXD năm 2021 như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở được chuẩn bị bao gồm:

  • Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 30/2021/NĐ-CP của Chính phủ;
  • Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Giấy chứng minh công an nhân dân hoặc Giấy tờ chứng minh thuộc lực lượng quân đội nhân dân theo quy định của Bộ Quốc phòng của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng nhận kết hôn;
  • Giấy chứng nhận đối với nhà ở đã mua. Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận thì phải có giấy tờ chứng minh đã được thanh lý, hóa giá nhà ở hoặc hợp đồng mua nhà bán ở. Trường hợp thuộc diện đang thuê nhà ở mà có nhu cầu mua nhà và giải quyết phần diện tích đất liền kề thì phải có hợp đồng thuê nhà ở.
  • Người đề nghị nộp bản sao và xuất trình bản gốc giấy tờ chứng minh quy định nêu trên để cơ quan tiếp nhận đối chiếu (nếu nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực (nếu nộp hồ sơ qua đường bưu điện). Trường hợp cơ sở dữ liệu về dân cư, về đăng ký đầu tư, về doanh nghiệp được kết nối vận hành và công dân đã được cấp số định danh cá nhân thì được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân nêu trên.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Người đề nghị nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định đến đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc đến Sở Xây dựng (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định);

Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và ghi giấy biên nhận hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết rõ ngày nhận kết quả. Trường hợp hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy định thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn ngay (nếu nhận hồ sơ trực tiếp) hoặc trong vòng 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ (nếu nhận qua đường bưu điện) thì phải có văn bản đề nghị người có đơn bổ sung hồ sơ theo quy định.

Trường hợp cơ quan tiếp nhận là đơn vị quản lý vận hành nhà ở thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra và phải lập danh sách kèm theo hồ sơ để báo cáo Sở Xây dựng;

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, Sở Xây dựng tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để tính tiền nhà, tiền sử dụng đất theo quy định và có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định chuyển quyền sử dụng đất liền kề với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước cho người đề nghị. Quyết định này được gửi đến Sở Xây dựng và đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thông báo cho người đề nghị biết thực hiện các thủ tục tiếp theo.

Sau khi người đề nghị nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định, cơ quan quản lý nhà ở chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận cho người đề nghị hoặc điều chỉnh vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.

 

3. Thẩm quyền giải quyết chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở

Căn cứ điểm 2.6 khoản 2 tiểu mục I Mục A Phần II Danh mục ban hành kèm theo Quyết định 705/QĐ-BXD năm 2021 quy định:

“ 2.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Xây dựng

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”

Theo đó, Sở Xây dựng là cơ quan thực hiện thủ tục hành chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển quyền sử dụng đất liền kề.

 

III. Các thắc mắc liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở

Dưới đây giải đáp một số thắc mắc liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở.

Chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở có được cấp Giấy chứng nhận không?

1. Chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở có được cấp Giấy chứng nhận không?

Căn cứ điểm 2.1 khoản 2 tiểu mục I Mục A Phần II Danh mục ban hành kèm theo Quyết định 705/QĐ-BXD năm 2021 quy định:

“Sau khi người đề nghị nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định, cơ quan quản lý nhà ở chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận cho người đề nghị hoặc điều chỉnh vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.”

Đồng thời, khoản 3 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định: “3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.” 

Từ những quy định trên cho thấy, sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở thì người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận.

2. Chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở thì phải chịu các loại phí nào?

Khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở thì có thể chịu các loại phí như sau:

  • Thuế thu nhập cá nhân, nếu trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thuộc vào 2 trường hợp được miễn thuế quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
  • Lệ phí trước bạ căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, thì nhà, đất là một trong những đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ. Vì vậy, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người dân có nghĩa vụ phải nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Về mức thu lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là 0,5%. (theo Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP
  • Phí công chứng, đối với công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC.
  • Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, theo điểm 2.8 khoản 2 tiểu mục I Mục A Phần II Danh mục ban hành kèm theo Quyết định 705/QĐ-BXD năm 2021 thì trường hợp chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở không phải chịu lệ phí này.
  • Phí thẩm định hồ sơ căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp theo khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC.

Trên đây là các loại phí có thể phải chịu khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở. Tuy nhiên tùy vào trường hợp cụ thể, có thể chịu hoặc không.

 

3. Chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở có quy định diện tích tối thiểu không?

Hiện không có quy định cụ thể về diện tích đất tối thiểu cho chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở. Quý độc giả có thể tham khảo quy định tại Điều 143 và Điều 144 Luật đất đai 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Do vậy diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ sẽ có sự khác nhau nhau giữa mỗi địa phương. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ban hành quyết định quy định về diện tích tối thiểu này khi có thay đổi về diện tích đất tối thiểu để được cấp sổ đỏ ở địa phương mình.

 

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở

Công Ty Luật TNHH Ngọc Phú là một trong những công ty luật uy tín cung cấp dịch  vụ tư vấn pháp lý liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở, có sự am hiểu nhất định, kinh nghiệm phong phú về các quy định liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất liền kề nhà ở. Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực pháp lý, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú (NPLAW) cam kết tư vấn, giải quyết nhanh chóng kịp thời, chất lượng dịch vụ tốt với mức phí phù hợp. Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, làm việc tận tâm, nhiệt tình, giúp bạn đưa ra được cách giải quyết tốt nhất, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. 

Bạn cần tư vấn, hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý, bạn hoàn toàn có thể tin tưởng, liên hệ ngay với NPLAW theo thông tin sau:

Thông tin liên hệ với CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn

Website: nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan