ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHIẾU

I. Tìm hiểu về hợp đồng chuyển nhượng cổ phiếu

Hợp đồng chuyển nhượng cổ phiếu đóng vai trò thiết yếu trong giao dịch cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, giúp chuyển sở hữu cổ phiếu từ một bên cho các bên khác một cách hợp pháp. Để đảm bảo tính hiệu lực và an toàn pháp lý cho các bên tham gia vào giao dịch, hợp đồng này nhằm tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật, bao gồm cả các điều kiện về nội dung và quy trình liên quan khi thực hiện chuyển nhượng cổ phiếu.

II. Quy định pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng cổ phiếu

1. Thế nào hợp đồng chuyển nhượng cổ phiếu

Hợp đồng chuyển nhượng cổ phiếu là một thỏa thuận giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng nhằm xác lập việc thay đổi quyền sở hữu đối với các cổ phiếu đã phát hành của một công ty cổ phần. Trong hợp đồng này, các bên đồng ý chuyển giao quyền và lợi ích gắn liền với cổ phiếu, đảm bảo rằng bên nhận chuyển nhượng sẽ trở thành chủ sở hữu mới, có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với số cổ phần đã nhận.

2. Những nội dung cơ bản của hợp đồng chuyển nhượng cổ phiếu

Dựa trên quy định tại Điều 398 Bộ luật Dân sự năm 2015, các nội dung cơ bản của hợp đồng chuyển nhượng cổ phiếu bao gồm các yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo tính pháp lý và sự rõ ràng trong thỏa thuận giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Cụ thể như sau:

  • Đối tượng của hợp đồng: Đối tượng trong hợp đồng chuyển nhượng cổ phiếu là số cổ phiếu được chuyển nhượng. Hợp đồng cần ghi rõ loại cổ phiếu, số lượng, mã cổ phiếu và bất kỳ quyền lợi gắn liền nào.
  • Số lượng và chất lượng cổ phiếu: Hợp đồng cần nêu chi tiết số lượng cổ phiếu sẽ chuyển nhượng. Trong trường hợp có các điều kiện đặc biệt về loại cổ phiếu, chúng cũng cần được chỉ rõ để tránh tranh chấp.
  • Giá cả và phương thức thanh toán: Giá chuyển nhượng cổ phiếu là một phần quan trọng, phải được hai bên thống nhất và ghi nhận trong hợp đồng. Phương thức thanh toán cũng cần được quy định rõ ràng, bao gồm thời gian, hình thức thanh toán (chuyển khoản ngân hàng, tiền mặt, hoặc hình thức khác).
  • Thời hạn, địa điểm và phương thức thực hiện: Hợp đồng có thể nêu rõ thời gian và địa điểm hoàn tất việc chuyển nhượng cổ phiếu, cũng như các bước thực hiện (chẳng hạn, việc chuyển quyền sở hữu trong sổ cổ đông của công ty).
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên: Quy định quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng (ví dụ, cam kết về quyền sở hữu hợp pháp) và bên nhận chuyển nhượng (thanh toán đúng hạn và đầy đủ).
  • Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng: Nếu một trong hai bên vi phạm các điều khoản của hợp đồng, cần có quy định rõ ràng về trách nhiệm, bao gồm bồi thường thiệt hại hoặc phạt vi phạm.
  • Phương thức giải quyết tranh chấp: Các bên có thể thỏa thuận về phương thức giải quyết tranh chấp, thường là thông qua thương lượng, hòa giải, hoặc khởi kiện ra tòa. Điều này giúp hạn chế rủi ro pháp lý và bảo vệ quyền lợi của cả hai bên.

Những nội dung trên không chỉ đảm bảo rằng hợp đồng chuyển nhượng cổ phiếu tuân thủ quy định pháp luật mà còn là cơ sở để bảo vệ quyền lợi của các bên, tạo điều kiện cho việc chuyển nhượng cổ phiếu diễn ra minh bạch và hợp pháp.

3. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng cổ phiếu

Để hợp đồng chuyển nhượng cổ phiếu có hiệu lực, cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Chủ thể hợp đồng: Các bên phải có năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  • Tự nguyện: Hợp đồng phải được ký kết tự nguyện, không có sự ép buộc hay gian dối.
  • Đối tượng hợp đồng: Hợp đồng phải xác định rõ cổ phiếu chuyển nhượng, giá trị và các điều kiện đi kèm.
  • Hình thức hợp đồng: Có thể ký hợp đồng trực tiếp hoặc thực hiện giao dịch qua thị trường chứng khoán.
  • Đăng ký thay đổi cổ đông: Thông tin về người nhận chuyển nhượng phải được cập nhật trong sổ đăng ký cổ đông.
  • Tuân thủ hạn chế chuyển nhượng (nếu có): Nếu Điều lệ công ty hoặc luật pháp có quy định hạn chế, các bên phải tuân theo.

Các điều kiện này bảo vệ quyền lợi của các bên và đảm bảo tính hợp pháp của hợp đồng.

III. Một số thắc mắc về hợp đồng chuyển nhượng cổ phiếu

1. Công ty có được trả lương bằng cổ phiếu cho người lao động không?

Công ty có thể trả lương cho người lao động bằng cổ phiếu trong một số trường hợp nhất định, nhưng phải tuân theo các quy định pháp luật. Theo Bộ luật Lao động 2019, tiền lương phải trả bằng tiền Đồng Việt Nam, trừ khi người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam, trong trường hợp đó có thể trả bằng ngoại tệ.

 

Tuy nhiên, đối với cổ phiếu, công ty có thể triển khai các chương trình lựa chọn cổ phiếu cho người lao động, như chương trình quyền sở hữu cổ phần của nhân viên (ESOP) hoặc chương trình mua cổ phiếu của nhân viên (ESPP). Các chương trình này cần được Đại hội đồng cổ đông thông qua và có thể cho phép nhân viên mua cổ phiếu với giá chiết khấu hoặc nhận cổ phiếu thưởng như một phần thưởng thành tích.

Theo Điều 64 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, nếu công ty muốn phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động, phải có phương án phát hành được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Chương trình này có thể bao gồm quyền mua cổ phiếu hoặc nhận cổ phiếu thưởng từ công ty.

Vậy nên, trả lương bằng cổ phiếu cho người lao động là hợp pháp trong những trường hợp có sự đồng ý của cổ đông và tuân thủ các quy định về phát hành cổ phiếu trong công ty.

2. Tất cả mọi trường hợp chuyển nhượng cổ phiếu thông qua hợp đồng đều phải nộp thuế TNCN đúng không?

Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp chuyển nhượng cổ phiếu đều bị khấu trừ thuế TNCN. Cụ thể, có những trường hợp đặc biệt mà thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu có thể được miễn hoặc không phải khấu trừ thuế, ví dụ như khi cá nhân không cư trú tại Việt Nam.

Theo đó, các trường hợp chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân cư trú sẽ phải nộp thuế TNCN theo tỷ lệ quy định. Tuy nhiên, nếu là cá nhân không cư trú tại Việt Nam, thì thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán cũng phải bị khấu trừ thuế TNCN.

Ngoài ra, mức thuế và phương pháp khấu trừ thuế cũng phụ thuộc vào các quy định cụ thể của Bộ Tài chính và có thể thay đổi tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Tóm lại, không phải mọi trường hợp chuyển nhượng cổ phiếu đều phải khấu trừ thuế TNCN, nhưng trong phần lớn các trường hợp, việc chuyển nhượng cổ phiếu sẽ chịu thuế TNCN theo các quy định hiện hành.

3. Có phải công chứng hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hay không?

Việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng cổ phần không bắt buộc theo quy định của pháp luật. Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Doanh nghiệp 2020 không yêu cầu công chứng đối với hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. Tuy nhiên, các bên có thể tự nguyện công chứng hợp đồng để đảm bảo tính pháp lý và bảo vệ quyền lợi trong trường hợp có tranh chấp. Một số công ty có thể yêu cầu xác nhận từ người đại diện theo pháp luật, nhưng công chứng không phải là thủ tục bắt buộc.

4. Hồ sơ chuyển nhượng cổ phiếu của cổ đông sáng lập trong thời gian hạn chế chuyển nhượng gồm những thành phần gì?

Thành phần hồ sơ gồm có: Quyết định và biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần; danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần; điều lệ công ty (Sửa đổi, bổ sung); hợp đồng chuyển nhượng cổ phần; biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng cổ phần; giấy chứng nhận cổ phần của các cổ đông công ty; sổ đăng ký cổ đông.

5. Có được hủy hợp đồng chuyển nhượng cổ phiếu hay không?

Hợp đồng chuyển nhượng cổ phiếu có thể bị huỷ trong các trường hợp sau theo Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015:

  • Vi phạm thỏa thuận hủy hợp đồng: Nếu các bên đã thỏa thuận điều kiện hủy hợp đồng, bên vi phạm có thể bị yêu cầu hủy hợp đồng mà không cần bồi thường.
  • Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng: Nếu một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ, khiến bên kia không đạt được mục đích giao kết hợp đồng, bên còn lại có quyền hủy hợp đồng mà không phải bồi thường.
  • Trường hợp khác theo quy định của pháp luật: Nếu có căn cứ pháp lý khác cho phép hủy hợp đồng mà không cần bồi thường.

Các bên cần thông báo ngay khi quyết định hủy hợp đồng, và việc hủy bỏ không cần bồi thường thiệt hại nếu có lý do chính đáng theo quy định trên.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan hợp đồng chuyển nhượng cổ phiếu

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề hợp đồng chuyển nhượng cổ phiếu. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp

A PHP Error was encountered

Severity: Core Warning

Message: PHP Startup: Unable to load dynamic library 'pdo_mysql.so' (tried: /opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so (/opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so: cannot open shared object file: No such file or directory), /opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so.so (/opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so.so: cannot open shared object file: No such file or directory))

Filename: Unknown

Line Number: 0

Backtrace: