Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013. Hãy cùng NPLaw tham khảo cách giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ ngay tại bài viết này nhé!
Khi xảy ra tranh chấp, các cơ quan có thẩm quyền có thể căn cứ vào các tài liệu này để đưa ra phán quyết. Tuy nhiên, thực tế lại xảy ra nhiều trường hợp tranh chấp đất đai không có sổ đỏ dẫn tới việc giải quyết gặp nhiều khó khăn, vụ án bị kéo dài. Sau đây sẽ là một số quy định liên quan đến việc giải quyết tranh chấp này.
Sổ đỏ là một hình thức pháp lý chứng nhận quyền sử dụng đất của chủ sở hữu.
Theo quy định tại Khoản 24, Điều 3 Luật Đất Đai thì tranh chấp đất đai là “tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.
Chủ sở hữu nên tìm hiểu các vấn đề về quyền sử dụng đất.
Căn cứ theo quy định này thì chỉ trong trường hợp phát sinh tranh chấp liên quan đến xác định người có quyền sử dụng đất, các trường hợp lấn chiếm đất do không xác định được ranh giới thì được xem là tranh chấp đất đai. Xác định rõ tranh chấp để tránh nhầm lẫn những tranh chấp liên quan đất đai như:
Việc xác định chính xác tranh chấp nào là tranh chấp đất đai để từ đó có định hướng thực hiện các bước giải quyết tranh chấp một cách chính xác và nhanh chóng, bảo đảm quyền lợi của người bị xâm phạm.
Hình ảnh minh họa về giấy chứng nhận quyền sử dụng.
Các tranh chấp nêu trên mà các bên không cung cấp được Giấy chứng nhận hay những giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 thì được xem là tranh chấp đất đai không có sổ đỏ.
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”
Bước 1: Hòa giải tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã nơi có đất
- Trường hợp 1: Hòa giải thành:
- Trường hợp 2: Hòa giải không thành
Bước 2: Căn cứ tại Khoản 2, Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì trình tự giải quyết tranh chấp được lựa chọn một trong hai cách sau để thực hiện:
Cách 1: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này:
Cách 2: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Trên đây là trình tự, thủ tục để giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ. Trên thực tế việc chứng minh quyền sử dụng đất nếu không có sổ đỏ hoặc giấy tờ chứng minh theo quy định là việc không hề dễ dàng, do đó trước khi tiến hành giải quyết tranh chấp, các cá nhân, tổ chức cần tham khảo và được tư vấn bởi các tổ chức hành nghề luật để tìm ra được phương án giải quyết tốt nhất cho trường hợp của mình.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú
Địa chỉ: 139H4 Lý Chính Thắng, phường Võ Thị Sáu, quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn