HỢP TÁC ĐẦU TƯ KINH DOANH NHÀ HÀNG: QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VÀ ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT

Hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng đang ngày càng trở thành lựa chọn hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong bối cảnh ngành ẩm thực phát triển. Có hai hình thức hợp tác chính: hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) và hợp đồng liên doanh. Để hợp tác hiệu quả, các bên cần đáp ứng các điều kiện về đăng ký kinh doanh, an toàn phòng cháy chữa cháy, và vệ sinh thực phẩm. Hợp đồng hợp tác cần có các nội dung cơ bản như mục đích, thông tin các bên, phương thức phân chia lợi nhuận và các quyền nghĩa vụ. Nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia hợp tác theo hình thức BCC, nhưng phải tuân thủ các quy định về đăng ký đầu tư. Các bên cũng cần biết rõ các trường hợp được phép đơn phương chấm dứt hợp tác.

I. Tìm hiểu về hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng

Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của ngành ẩm thực và nhu cầu trải nghiệm dịch vụ ăn uống ngày càng tăng cao, hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng trở thành một lựa chọn hấp dẫn cho các nhà đầu tư muốn gia nhập vào ngành cung ứng dịch vụ này. Việc hợp tác đầu tư không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho các bên tham gia mà còn tạo điều kiện mở rộng thị trường và phát triển thương hiệu hiệu quả. Tuy nhiên, để quá trình hợp tác kinh doanh nhà hàng diễn ra thuận lợi, các bên cần hiểu rõ về các hình thức hợp tác đầu tư, điều kiện cần thiết, cũng như các quy định pháp lý liên quan.

1. Hình thức hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng

       Theo quy định của pháp luật thì có hai mô hình hợp tác kinh doanh là hình thức sử dụng hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) và hình thức sử dụng hợp đồng kinh doanh đây là hai hình thức hợp tác khá phổ biến khi các nhà đầu tư muốn tham gia vào hoạt động kinh doanh nhà hàng.

Hình thức hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng

       Mô hình hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân mới là hình thức hợp tác sử dụng hợp đồng hợp tác kinh doanh sau đây gọi là BCC là hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.

       Mô hình hợp tác kinh doanh thành lập pháp nhân mới là hình thức sử dụng hợp đồng liên doanh. Đây là loại văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên về việc thành công ty liên doanh, hoặc là văn bản ký kết giữa công ty liên doanh với tổ chức , cá nhân người nước ngoài để thành lập công ty liên doanh mới tại Việt Nam.

2. Điều kiện hợp tác đầu  tư kinh doanh nhà hàng

Khi nhà đầu tư muốn tham gia kinh doanh nhà hàng, việc đáp ứng các điều kiện pháp lý là cần thiết để hoạt động kinh doanh được hợp pháp. Các điều kiện chính bao gồm:

·       Điều kiện về đăng ký kinh doanh
Hoạt động kinh doanh nhà hàng là dịch vụ mang tính chất cố định và thường xuyên, do đó không thuộc trường hợp kinh doanh không phải đăng ký theo Khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Điều này có nghĩa là nhà đầu tư bắt buộc phải đăng ký kinh doanh và nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để hoạt động hợp pháp.

·       Điều kiện về an toàn phòng cháy chữa cháy (PCCC)
Theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP, các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhà hàng cần tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy. Cụ thể, nếu diện tích kinh doanh từ 300 m² hoặc khối tích từ 1000 m³ trở lên, nhà hàng phải đảm bảo các điều kiện nghiêm ngặt hơn về an toàn PCCC, bao gồm kiểm tra, huấn luyện và huấn luyện nghiệp vụ cho nhân viên để đảm bảo an toàn.

·       Điều kiện về an toàn vệ sinh thực phẩm
Theo Luật An toàn thực phẩm 2010 và Nghị định 15/2018/NĐ-CP, nhà hàng phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm (trừ các nhà hàng không có địa điểm cố định hoặc nhà hàng trong khách sạn). Nhà hàng cần đáp ứng các yêu cầu như bố trí bếp ăn hợp lý để tránh nhiễm chéo, có nước sạch đạt chuẩn, và duy trì vệ sinh tại khu vực chế biến. Các dụng cụ chế biến và ăn uống cũng cần được đảm bảo vệ sinh.

·       Điều kiện về nơi chế biến và bảo quản thực phẩm
Nơi chế biến thực phẩm cần bố trí khoa học, thoáng mát và đảm bảo không nhiễm chéo giữa thực phẩm chưa và đã chế biến. Khu vực nhà ăn cần duy trì vệ sinh sạch sẽ, có đủ ánh sáng và thiết bị bảo quản thực phẩm an toàn.

·       Điều kiện đối với người trực tiếp chế biến thức ăn
Những người tham gia trực tiếp vào quá trình chế biến cần có giấy xác nhận sức khỏe từ cơ sở y tế và giấy chứng nhận kiến thức an toàn vệ sinh thực phẩm. Điều này nhằm đảm bảo các nhân viên đều nắm rõ các quy trình vệ sinh cần thiết để tránh nguy cơ gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng.

Các điều kiện này giúp đảm bảo nhà hàng hoạt động hợp pháp, an toàn và chất lượng, đồng thời giúp nhà đầu tư tuân thủ đúng quy định pháp luật.

II. Quy định phá p luật về hợp tá c đầu tư kinh doanh nhà hàng

1. Nội dung cơ bản của hợ p đồng hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng

       Dựa trên quy định tại Điều 504 Bộ luật Dân sự (BLDS), hợp đồng hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng bao gồm những nội dung cơ bản như sau:

·   Mục đích và thời hạn hợp tác
Xác định rõ mục tiêu kinh doanh nhà hàng và thời gian hợp tác giữa các bên. Điều này sẽ định hướng cho toàn bộ hoạt động đầu tư và xác định thời gian thực hiện các thỏa thuận.

·   Thông tin của các bên tham gia
Bao gồm họ tên, địa chỉ cư trú của cá nhân hoặc tên, trụ sở của pháp nhân tham gia hợp đồng. Việc này giúp xác định rõ ràng đối tượng tham gia và tránh các tranh chấp liên quan đến danh tính.

·   Tài sản và công sức đóng góp
Quy định về tài sản hoặc công sức mà mỗi bên đóng góp để thực hiện hoạt động kinh doanh nhà hàng, bao gồm vốn đầu tư, thiết bị, cơ sở vật chất, hoặc công lao động cụ thể nếu có.

·   Phương thức phân chia lợi nhuận
Định rõ phương thức và tỷ lệ phân chia lợi nhuận, lợi tức từ hoạt động kinh doanh nhà hàng để đảm bảo các bên hưởng quyền lợi công bằng dựa trên đóng góp của mình.

·   Quyền và nghĩa vụ của các thành viên
Liệt kê chi tiết quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia, giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình hợp tác.

·   Quyền và nghĩa vụ của người đại diện (nếu có)
Nếu có người đại diện, hợp đồng cần quy định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của người này, đảm bảo rằng họ hành động vì lợi ích chung và tuân theo thỏa thuận của các bên.

·   Điều kiện tham gia và rút lui
Quy định về điều kiện để các thành viên có thể tham gia hoặc rút khỏi hợp tác nếu có nhu cầu, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho các bên còn lại.

·   Điều kiện chấm dứt hợp tác
Xác định các điều kiện để chấm dứt hợp tác, chẳng hạn khi hợp đồng hết hạn, khi các bên đạt được mục tiêu hoặc khi có một bên vi phạm nghiêm trọng các cam kết trong hợp đồng.

Các nội dung cơ bản của hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng được nêu ở phía trên là một trong những điều khoản cơ bản cần thiết đối với một giao dịch hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng hàng, nó đảm bảo quyền và nghĩa vụ các bên được thực hiện đúng như đã thỏa thuận, hơn thế nó giúp quá trình hợp tác diễn ra đúng với ý muốn của các bên hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng theo hình thức BCC

       Hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) là phương thức mà các nhà đầu tư cùng hợp tác kinh doanh mà không thành lập một tổ chức kinh tế riêng. Thay vào đó, các bên thực hiện hoạt động kinh doanh trên cơ sở hợp đồng và phân chia lợi nhuận hoặc sản phẩm theo thỏa thuận.

Theo Điều 27 Luật Đầu tư 2020, hợp đồng BCC có thể ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước hoặc giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài. Nếu có nhà đầu tư nước ngoài tham gia, hợp đồng phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đồng thời, các bên cần thành lập một ban điều phối để quản lý và thực hiện các công việc chung theo hợp đồng, với nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối được quy định dựa trên thỏa thuận giữa các bên.

Về nội dung, Điều 28 Luật Đầu tư 2020 quy định rằng hợp đồng BCC cần có các thông tin sau:

  • Thông tin cơ bản về các bên như tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền và địa điểm thực hiện dự án.
  • Mục tiêu và phạm vi hoạt động của dự án đầu tư kinh doanh nhà hàng.
  • Phương thức đóng góp và phân chia lợi nhuận của các bên.
  • Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng, đảm bảo việc hợp tác đạt được các mục tiêu đề ra.
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.
  • Các điều khoản về sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng.
  • Trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng và phương thức giải quyết tranh chấp nếu xảy ra xung đột.

Bên cạnh các điều khoản trên, các bên trong hợp đồng BCC có thể thỏa thuận thêm các nội dung khác miễn là không vi phạm các quy định pháp luật hiện hành. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên cũng có thể thỏa thuận sử dụng tài sản từ hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp nếu cần thiết, phù hợp với pháp luật doanh nghiệp.

Với mô hình BCC, các bên tham gia có sự linh hoạt hơn trong quản lý và điều hành, tuy nhiên, cần có sự phối hợp chặt chẽ để đảm bảo lợi ích và trách nhiệm được phân chia công bằng và minh bạch.

III. Giải đáp những câu hỏi liên quan đến hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng

1. Hợp tác để đầu tư kinh doanh nhà hàng thì kinh doanh nhà hàng có cần phải xin phép không? Nếu  có thì cơ quan nào quản lý?

       Để mở và kinh doanh nhà hàng tại Việt Nam, các nhà đầu tư phải xin các loại giấy phép cần thiết từ cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể, các loại giấy phép bao gồm:

·   Giấy phép đăng ký kinh doanh:

  • Việc đăng ký kinh doanh là bắt buộc cho các nhà hàng vì đây là hoạt động kinh doanh thường xuyên tại địa điểm cố định. Nhà hàng có thể đăng ký kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh cá thể.
  • Đối với hộ kinh doanh, hồ sơ được nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi nhà hàng hoạt động.
  • Nếu đăng ký theo hình thức doanh nghiệp, hồ sơ cần được gửi lên Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.

·   Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm:

  • Sau khi đăng ký kinh doanh, nhà hàng cần xin giấy chứng nhận này từ Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm – Sở Y tế (đối với doanh nghiệp) hoặc Ủy ban Nhân dân cấp huyện (đối với hộ kinh doanh). Nếu quy mô nhà hàng phục vụ trên 200 suất ăn, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận này sẽ thuộc về Chi cục An toàn thực phẩm của tỉnh hoặc thành phố.

·   Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy (PCCC):

  • Nhà hàng có diện tích và quy mô đáp ứng các điều kiện quy định trong Nghị định số 136/2020/NĐ-CP về PCCC cần có giấy chứng nhận đủ điều kiện PCCC. Giấy này thường được cấp bởi Cơ quan Công an về PCCC.

·   Các giấy phép bổ sung (nếu có):

  • Giấy phép bán lẻ rượu: Nếu nhà hàng kinh doanh rượu, cần có giấy phép từ Sở Công Thương.
  • Giấy phép bán lẻ thuốc lá: Tương tự, nếu có kinh doanh thuốc lá, cần xin phép từ cơ quan có thẩm quyền.
  • Đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường: Nếu diện tích nhà hàng trên 200 m², nhà hàng cần đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường với Phòng Tài nguyên và Môi trường của địa phương.

Vì vậy, để hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng, nhà đầu tư cần đảm bảo xin đủ các giấy phép trên. Các cơ quan quản lý chính bao gồm Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế, Công an về PCCC, và Phòng Tài nguyên và Môi trường tại cấp tỉnh hoặc huyện, tùy thuộc vào quy mô và phạm vi kinh doanh của nhà hàng.

2. Nhà đầu tư nước ngoài  muốn hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng theo hình thức BCC được không?

       Nhà đầu tư nước ngoài có thể hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng tại Việt Nam theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC). Hình thức này cho phép nhà đầu tư nước ngoài cùng nhà đầu tư trong nước thực hiện dự án kinh doanh mà không cần thành lập tổ chức kinh tế mới. Theo Điều 27 Luật Đầu tư 2020, hợp đồng BCC là một dạng hợp đồng mà các nhà đầu tư ký kết nhằm hợp tác kinh doanh và phân chia lợi nhuận, và nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia vào loại hình này với điều kiện tuân thủ một số quy định nhất định như có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thành lập ban điều phối, điều kiện về ngành nghề kinh doanh.

       Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài hoàn toàn có thể hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng theo hợp đồng BCC, nhưng cần đáp ứng các yêu cầu về thủ tục đăng ký đầu tư và các quy định liên quan đến lĩnh vực kinh doanh ăn uống tại Việt Nam.

3. Trường hợp nào  được phép đơn phương chấm dứt hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng?

       Theo quy định tại khoản 1 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015, một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong các trường hợp:

  • Bên còn lại vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng, làm ảnh hưởng lớn đến mục tiêu hợp tác kinh doanh, ví dụ như không đóng góp đủ vốn cam kết, không thực hiện đúng các nghĩa vụ quản lý hay phân chia lợi nhuận.
  • Thỏa thuận trong hợp đồng cho phép đơn phương chấm dứt khi xảy ra một sự kiện hoặc điều kiện nào đó. Ví dụ, hợp đồng có thể quy định rằng nếu nhà hàng không đạt được doanh thu nhất định sau một khoảng thời gian, một trong các bên có quyền chấm dứt hợp tác.
  • Quy định của pháp luật cho phép. Trường hợp này thường liên quan đến các vi phạm pháp lý hoặc không đảm bảo các yêu cầu về pháp lý, an toàn thực phẩm, phòng cháy chữa cháy, hoặc giấy phép kinh doanh theo Luật Đầu tư 2020 và các quy định liên quan.

IV. Dịch vụ tư vấn  và soạn thảo các văn bản liên quan đến hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng

       Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp