Hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng đang ngày càng trở thành lựa chọn hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong bối cảnh ngành ẩm thực phát triển. Có hai hình thức hợp tác chính: hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) và hợp đồng liên doanh. Để hợp tác hiệu quả, các bên cần đáp ứng các điều kiện về đăng ký kinh doanh, an toàn phòng cháy chữa cháy, và vệ sinh thực phẩm. Hợp đồng hợp tác cần có các nội dung cơ bản như mục đích, thông tin các bên, phương thức phân chia lợi nhuận và các quyền nghĩa vụ. Nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia hợp tác theo hình thức BCC, nhưng phải tuân thủ các quy định về đăng ký đầu tư. Các bên cũng cần biết rõ các trường hợp được phép đơn phương chấm dứt hợp tác.
Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của ngành ẩm thực và nhu cầu trải nghiệm dịch vụ ăn uống ngày càng tăng cao, hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng trở thành một lựa chọn hấp dẫn cho các nhà đầu tư muốn gia nhập vào ngành cung ứng dịch vụ này. Việc hợp tác đầu tư không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho các bên tham gia mà còn tạo điều kiện mở rộng thị trường và phát triển thương hiệu hiệu quả. Tuy nhiên, để quá trình hợp tác kinh doanh nhà hàng diễn ra thuận lợi, các bên cần hiểu rõ về các hình thức hợp tác đầu tư, điều kiện cần thiết, cũng như các quy định pháp lý liên quan.
Theo quy định của pháp luật thì có hai mô hình hợp tác kinh doanh là hình thức sử dụng hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) và hình thức sử dụng hợp đồng kinh doanh đây là hai hình thức hợp tác khá phổ biến khi các nhà đầu tư muốn tham gia vào hoạt động kinh doanh nhà hàng.
Mô hình hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân mới là hình thức hợp tác sử dụng hợp đồng hợp tác kinh doanh sau đây gọi là BCC là hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Mô hình hợp tác kinh doanh thành lập pháp nhân mới là hình thức sử dụng hợp đồng liên doanh. Đây là loại văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên về việc thành công ty liên doanh, hoặc là văn bản ký kết giữa công ty liên doanh với tổ chức , cá nhân người nước ngoài để thành lập công ty liên doanh mới tại Việt Nam.
Khi nhà đầu tư muốn tham gia kinh doanh nhà hàng, việc đáp ứng các điều kiện pháp lý là cần thiết để hoạt động kinh doanh được hợp pháp. Các điều kiện chính bao gồm:
· Điều kiện về đăng ký kinh doanh
Hoạt động kinh doanh nhà hàng là dịch vụ mang tính chất cố định và thường xuyên, do đó không thuộc trường hợp kinh doanh không phải đăng ký theo Khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Điều này có nghĩa là nhà đầu tư bắt buộc phải đăng ký kinh doanh và nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để hoạt động hợp pháp.
· Điều kiện về an toàn phòng cháy chữa cháy (PCCC)
Theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP, các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhà hàng cần tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy. Cụ thể, nếu diện tích kinh doanh từ 300 m² hoặc khối tích từ 1000 m³ trở lên, nhà hàng phải đảm bảo các điều kiện nghiêm ngặt hơn về an toàn PCCC, bao gồm kiểm tra, huấn luyện và huấn luyện nghiệp vụ cho nhân viên để đảm bảo an toàn.
· Điều kiện về an toàn vệ sinh thực phẩm
Theo Luật An toàn thực phẩm 2010 và Nghị định 15/2018/NĐ-CP, nhà hàng phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm (trừ các nhà hàng không có địa điểm cố định hoặc nhà hàng trong khách sạn). Nhà hàng cần đáp ứng các yêu cầu như bố trí bếp ăn hợp lý để tránh nhiễm chéo, có nước sạch đạt chuẩn, và duy trì vệ sinh tại khu vực chế biến. Các dụng cụ chế biến và ăn uống cũng cần được đảm bảo vệ sinh.
· Điều kiện về nơi chế biến và bảo quản thực phẩm
Nơi chế biến thực phẩm cần bố trí khoa học, thoáng mát và đảm bảo không nhiễm chéo giữa thực phẩm chưa và đã chế biến. Khu vực nhà ăn cần duy trì vệ sinh sạch sẽ, có đủ ánh sáng và thiết bị bảo quản thực phẩm an toàn.
· Điều kiện đối với người trực tiếp chế biến thức ăn
Những người tham gia trực tiếp vào quá trình chế biến cần có giấy xác nhận sức khỏe từ cơ sở y tế và giấy chứng nhận kiến thức an toàn vệ sinh thực phẩm. Điều này nhằm đảm bảo các nhân viên đều nắm rõ các quy trình vệ sinh cần thiết để tránh nguy cơ gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng.
Các điều kiện này giúp đảm bảo nhà hàng hoạt động hợp pháp, an toàn và chất lượng, đồng thời giúp nhà đầu tư tuân thủ đúng quy định pháp luật.
Dựa trên quy định tại Điều 504 Bộ luật Dân sự (BLDS), hợp đồng hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng bao gồm những nội dung cơ bản như sau:
· Mục đích và thời hạn hợp tác
Xác định rõ mục tiêu kinh doanh nhà hàng và thời gian hợp tác giữa các bên. Điều này sẽ định hướng cho toàn bộ hoạt động đầu tư và xác định thời gian thực hiện các thỏa thuận.
· Thông tin của các bên tham gia
Bao gồm họ tên, địa chỉ cư trú của cá nhân hoặc tên, trụ sở của pháp nhân tham gia hợp đồng. Việc này giúp xác định rõ ràng đối tượng tham gia và tránh các tranh chấp liên quan đến danh tính.
· Tài sản và công sức đóng góp
Quy định về tài sản hoặc công sức mà mỗi bên đóng góp để thực hiện hoạt động kinh doanh nhà hàng, bao gồm vốn đầu tư, thiết bị, cơ sở vật chất, hoặc công lao động cụ thể nếu có.
· Phương thức phân chia lợi nhuận
Định rõ phương thức và tỷ lệ phân chia lợi nhuận, lợi tức từ hoạt động kinh doanh nhà hàng để đảm bảo các bên hưởng quyền lợi công bằng dựa trên đóng góp của mình.
· Quyền và nghĩa vụ của các thành viên
Liệt kê chi tiết quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia, giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình hợp tác.
· Quyền và nghĩa vụ của người đại diện (nếu có)
Nếu có người đại diện, hợp đồng cần quy định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của người này, đảm bảo rằng họ hành động vì lợi ích chung và tuân theo thỏa thuận của các bên.
· Điều kiện tham gia và rút lui
Quy định về điều kiện để các thành viên có thể tham gia hoặc rút khỏi hợp tác nếu có nhu cầu, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho các bên còn lại.
· Điều kiện chấm dứt hợp tác
Xác định các điều kiện để chấm dứt hợp tác, chẳng hạn khi hợp đồng hết hạn, khi các bên đạt được mục tiêu hoặc khi có một bên vi phạm nghiêm trọng các cam kết trong hợp đồng.
Các nội dung cơ bản của hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng được nêu ở phía trên là một trong những điều khoản cơ bản cần thiết đối với một giao dịch hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng hàng, nó đảm bảo quyền và nghĩa vụ các bên được thực hiện đúng như đã thỏa thuận, hơn thế nó giúp quá trình hợp tác diễn ra đúng với ý muốn của các bên hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) là phương thức mà các nhà đầu tư cùng hợp tác kinh doanh mà không thành lập một tổ chức kinh tế riêng. Thay vào đó, các bên thực hiện hoạt động kinh doanh trên cơ sở hợp đồng và phân chia lợi nhuận hoặc sản phẩm theo thỏa thuận.
Theo Điều 27 Luật Đầu tư 2020, hợp đồng BCC có thể ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước hoặc giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài. Nếu có nhà đầu tư nước ngoài tham gia, hợp đồng phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đồng thời, các bên cần thành lập một ban điều phối để quản lý và thực hiện các công việc chung theo hợp đồng, với nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối được quy định dựa trên thỏa thuận giữa các bên.
Về nội dung, Điều 28 Luật Đầu tư 2020 quy định rằng hợp đồng BCC cần có các thông tin sau:
Bên cạnh các điều khoản trên, các bên trong hợp đồng BCC có thể thỏa thuận thêm các nội dung khác miễn là không vi phạm các quy định pháp luật hiện hành. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên cũng có thể thỏa thuận sử dụng tài sản từ hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp nếu cần thiết, phù hợp với pháp luật doanh nghiệp.
Với mô hình BCC, các bên tham gia có sự linh hoạt hơn trong quản lý và điều hành, tuy nhiên, cần có sự phối hợp chặt chẽ để đảm bảo lợi ích và trách nhiệm được phân chia công bằng và minh bạch.
Để mở và kinh doanh nhà hàng tại Việt Nam, các nhà đầu tư phải xin các loại giấy phép cần thiết từ cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể, các loại giấy phép bao gồm:
· Giấy phép đăng ký kinh doanh:
· Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm:
· Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy (PCCC):
· Các giấy phép bổ sung (nếu có):
Vì vậy, để hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng, nhà đầu tư cần đảm bảo xin đủ các giấy phép trên. Các cơ quan quản lý chính bao gồm Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế, Công an về PCCC, và Phòng Tài nguyên và Môi trường tại cấp tỉnh hoặc huyện, tùy thuộc vào quy mô và phạm vi kinh doanh của nhà hàng.
Nhà đầu tư nước ngoài có thể hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng tại Việt Nam theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC). Hình thức này cho phép nhà đầu tư nước ngoài cùng nhà đầu tư trong nước thực hiện dự án kinh doanh mà không cần thành lập tổ chức kinh tế mới. Theo Điều 27 Luật Đầu tư 2020, hợp đồng BCC là một dạng hợp đồng mà các nhà đầu tư ký kết nhằm hợp tác kinh doanh và phân chia lợi nhuận, và nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia vào loại hình này với điều kiện tuân thủ một số quy định nhất định như có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thành lập ban điều phối, điều kiện về ngành nghề kinh doanh.
Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài hoàn toàn có thể hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng theo hợp đồng BCC, nhưng cần đáp ứng các yêu cầu về thủ tục đăng ký đầu tư và các quy định liên quan đến lĩnh vực kinh doanh ăn uống tại Việt Nam.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015, một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong các trường hợp:
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề hợp tác đầu tư kinh doanh nhà hàng. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn