KHÔNG ĐÁP ỨNG ĐIỀU KIỆN HƯỞNG ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO?

I. Thực trạng về không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư

Chính sách ưu đãi đầu tư của Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài đang ngày càng được cải thiện để phát triển, thu hút các nhà đầu tư ngoài nước trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Các điều kiện pháp luật để được hưởng ưu đãi này cũng được kiểm soát chặt chẽ hơn, đổi mới hình thức, điều kiện, thủ tục nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc thu hút đầu tư có chọn lọc, phù hợp quy hoạch, định hướng phát triển trên từng khu vực. Đồng thời, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ có một số khó khăn nhất định khi không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư. Bài viết dưới đây NPLaw sẽ đề cập đến vấn đề này.

II. Quy định pháp luật về không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư

1. Thế nào là không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư?

Pháp luật Việt Nam hiện nay chưa có một khái niệm thống nhất và chính thức về ưu đãi đầu tư. Tuy nhiên, dựa trên những phân tích trong các văn bản liên quan về mục đích của ưu đãi đầu tư là nhằm tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ đó, có thể hiểu ưu đãi đầu tư là tất cả các quy định do Nhà nước ban hành nhằm mang đến cho các nhà đầu tư không kể là trong nước hay ngoài nước những điều kiện thuận lợi hay lợi ích nhất định so với các nhà đầu tư khác khi cùng tiến hành đầu tư vào những lĩnh vực hay địa bàn được khuyến khích.

Như vậy, không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư là việc các nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư nhưng không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí, điều kiện mà pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định để được hưởng các ưu đãi đầu tư so với các nhà đầu tư khác khi cùng tiến hành đầu tư vào những lĩnh vực hay địa bàn mà Nhà nước quy định. 

2. Không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư có thể xảy ra trong trường hợp nào?

Để được hưởng các hình thức ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư cần phải đáp ứng các điều kiện về đối tượng ngành nghề và địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 15, 16 Luật đầu tư 2020 và Điều 19 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP. Do đó, nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi đầu tư khi không đáp ứng các điều kiện theo quy định này trong các trường hợp như sau:

- Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định, gồm:

  • Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
  • Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
  • Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;
  • Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
  • Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;
  • Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;
  • Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
  • Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;
  • Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học;
  • Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bảo quản thuốc; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới; sản xuất trang thiết bị y tế;
  • Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
  • Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;
  • Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
  • Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành.

- Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định, gồm:

  • ĐỊa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
  • Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

- Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;

- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;

- Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

- Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;

- Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3. Cách thức giải quyết khi không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư?

Theo Điều 22 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP về nguyên tắc khi dự án đầu tư không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư tự xác định thì nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc ưu đãi do nhà đầu tư tự xác định.

- Có nhiều nguyên nhân dẫn đến không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư như:

Do chính sách pháp luật thay đổi dẫn đến không bảo đảm ưu đãi đầu tư của nhà đầu tư. Trong trường hợp này tại Điều 13 Luật Đầu tư 2020 và Điều 4 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP có hướng dẫn giải quyết như sau:

  • Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư, trừ ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định.
  • Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư.
  • Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường thì được xem xét, giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:

a) Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;.

b) Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;

c) Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.

- Do không đáp ứng theo cam kết về điều kiện về ngành, nghề đầu tư, tổng vốn đăng ký đầu tư, mức vốn giải ngân, thời hạn giải ngân quy định đối với các ưu đãi đầu tư đặc biệt do nhà đầu tư đề xuất.

Đây là những ưu đãi nhằm khuyến khích phát triển một số dự án đầu tư có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội với các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư 2020 như sau:

  • Dự án đầu tư thành lập mới các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư;
  • Dự án đầu tư thành lập mới trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
  • Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư

Cách giải quyết khi không đáp ứng đúng và đủ điều kiện các điều kiện trên là nhà đầu tư cần bổ sung, điều chỉnh cho đầy đủ và đảm bảo thực hiện đúng cam kết nêu trên hoặc gia hạn thời gian giải ngân nguồn vốn nếu được phép. Trong thời gian hưởng ưu đãi, trường hợp dự án đầu tư có thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi đầu tư cho thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư.

III. Một số thắc mắc về không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư

1. Việc không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư có được gia hạn hoặc khắc phục không?

Pháp luật hiện nay không quy định việc gia hạn hoặc khắc phục khi nhà đầu tư không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư mà chỉ có quy định về điều chỉnh ưu đãi đầu tư tại Điều 22 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Theo đó, trong trường hợp nhà đầu tư không đáp ứng đủ các điều kiện hưởng hoặc không được hưởng ưu đãi thì nhà đầu tư sẽ điều chỉnh dự án của mình cho phù hợp với quy định pháp luật về ưu đãi đầu tư.

2. Ai là cơ quan có thẩm quyền xác định doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư?

Việc xác định điều kiện hưởng hoặc áp dụng ưu đãi đầu tư sẽ dựa trên đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định pháp luật, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư. Và nhà đầu tư thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi để xác định có hoặc không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi.

Căn cứ Điều 17 Luật đầu tư 2020, khoản 4 Điều 2, Điều 23 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP thì cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư gồm: cơ quan thuế; cơ quan tài chính; cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền xác định doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư là cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.

3. Doanh nghiệp phải chịu những hậu quả pháp lý nào khi không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi?

Doanh nghiệp khi không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư sẽ có những bất lợi đáng kể so với các nhà đầu tư được hưởng ưu đãi từ chính sách đầu tư. Căn cứ tại Điều 15 Luật Đầu tư 2020 quy định các hình thức ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được nhận khi đáp ứng đủ điều kiện, bao gồm:

  • Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
  • Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
  • Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;
  • Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.

Như vậy, nếu doanh nghiệp không thuộc trường hợp được hưởng ưu đãi đầu tư thì sẽ không có những ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, thuế đất hoặc các khoản thu nhập chịu thuế liên quan khác.

4. Trong thời gian hưởng ưu đãi nếu dự án đầu tư có thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư thì xử lý thế nào?

Theo khoản 3 Điều 22 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định nếu trong thời gian hưởng ưu đãi, trường hợp dự án đầu tư có thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi đầu tư cho thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư.

IV. Vấn đề không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư có nên liên hệ luật sư không? Liên hệ thế nào?

Việc chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ và tìm hiểu các quy định pháp luật trong lĩnh vực đầu tư đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam luôn cần sự trợ giúp pháp lý của Luật sư để đảm bảo an toàn và nhanh chóng nhất.

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan