LY HÔN VỚI NGƯỜI BỊ MẤT TÍCH NHƯ THẾ NÀO?

Trong cuộc sống, việc một người bị mất tích không chỉ mang đến nỗi đau tinh thần cho gia đình mà còn tạo ra những vấn đề pháp lý phức tạp. Một trong số đó là việc giải quyết ly hôn với người bị mất tích. Bài viết dưới đây của NPLaw sẽ gửi đến bạn đọc cái nhìn tổng quan các quy định về ly hôn với người bị mất tích hiện nay. Mời bạn đọc cùng theo dõi.

Ly hôn với người bị mất tích là vấn đề pháp lý không hiếm gặp trong bối cảnh hiện nay. Người bị mất tích có thể là do nhiều nguyên nhân khác nhau như tai nạn, thiên tai, di cư, hoặc cố tình rời bỏ gia đình. Điều này không chỉ để lại khoảng trống về mặt tinh thần mà còn khiến người còn lại gặp khó khăn trong việc tiếp tục cuộc sống, đặc biệt là khi muốn kết thúc mối quan hệ hôn nhân để xây dựng tương lai mới. Quá trình giải quyết ly hôn với người bị mất tích còn liên quan đến nhiều vấn đề như tài sản, con cái, xác định tình trạng pháp lý, tìm kiếm người mất tích. Do đó đòi hỏi sự can thiệp của pháp luật để đảm bảo quyền lợi của các bên. 

Theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một bên: “Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn”.

Như vậy, để ly hôn với người bị mất tích thì phải đáp ứng điều kiện về việc người đó đã bị Tòa án tuyên bố mất tích theo quy định trên.

Điều kiện ly hôn với người bị mất tích

Để ly hôn với người bị mất cần thì cần thực hiện thủ tục như sau:

Bước 1: yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng của người yêu cầu mất tích theo quy định pháp luật.

  • Người yêu cầu nộp đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự tuyên bố mất tích và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
  • Tòa án xem xét và giải quyết đơn yêu cầu, trường hợp đủ điều kiện thì Tòa án thụ lý đơn. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lý đơn, Tòa án ra quyết định tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
  • Trường hợp chấp nhận yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích.

Bước 2: yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với người bị mất tích

  • Người yêu cầu nộp đơn xin ly hôn với người bị tuyên bố là mất tích và hồ sơ kèm theo đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
  • Tòa án xem xét đơn và thụ lý vụ án khi có đủ điều kiện.
  • Tòa án đưa vụ án ra xét xử.

III. Giải đáp những câu hỏi liên​​​​​​​ quan đến ly hôn với người bị mất tích

1. Ly hôn với người bị mất​​​​​​​ tích thực hiện ở cơ quan nào?

Việc ly hôn với người bị mất tích thực hiện tương tự thủ tục ly hôn đơn phương thông thường. Theo khoản 1, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện gồm: 

“a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

“a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”

Như vậy, người yêu cầu nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người bị mất tích.

 Ly hôn với người bị mất​​​​​​​ tích thực hiện ở cơ quan nào?

Điều kiện kết hôn theo khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

Theo đó, điểm c khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014, cấm kết hôn đối với hành vi “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.

Như vậy, để kết hôn với người khác khi người chồng bị mất tích thì người vợ cần phải làm thủ tục ly hôn với người bị tuyên bố mất tích và được Tòa án có thẩm quyền ra quyết định cho ly hôn. Sau khi ly hôn theo quy định trên, người vợ được quyền kết hôn với người khác.

Theo khoản 3 Điều 70 Bộ luật dân sự 2015: “Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật”.

Như vậy, sau khi người vợ đã ly hôn với người bị tuyên bố mất tích theo quy định mà người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là còn sống thì quyết định ly hôn vẫn còn giá trị.

Khoản 1, 2 Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 quy định về tuyên bố mất tích như sau: 

“1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

...

2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.”.

Căn cứ theo quy định trên, trường hợp người vợ mất tích gần 5 năm và mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định mà vẫn không có tin tức xác thực về việc người vợ còn sống hay đã chết thì người chồng có quyền yêu cầu tuyên bố người vợ mất tích và xin ly hôn theo quy định trên.

Trên đây là bài viết của NPLaw về quy định ly hôn với người bị mất tích hiện nay. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, NPLaw cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp, đảm bảo tốt nhất quyền lợi hợp pháp cho Quý Khách hàng. Nếu cần hỗ trợ về vấn đề pháp lý, bạn có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn về hỗ trợ.​​​​​​​


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp