Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và chuyển giao công nghệ cho Việt Nam. Bài viết này của NPLaw sẽ phân tích những hạn chế đầu tư nước ngoài theo quy định mới nhất, giúp nhà đầu tư nước ngoài hiểu rõ hơn về môi trường đầu tư tại Việt Nam.
Việc hạn chế đầu tư nước ngoài là một chính sách mà nhiều quốc gia áp dụng nhằm bảo vệ các ngành kinh tế trọng yếu, duy trì an ninh quốc gia và thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước. Thực trạng này thể hiện qua các biện pháp kiểm soát, giới hạn tỷ lệ sở hữu nước ngoài và các quy định pháp lý đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Những hạn chế đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia cụ thể:
Do đó, việc hạn chế đầu tư nước ngoài là một chính sách mang tính chiến lược, đòi hỏi sự điều chỉnh linh hoạt để tối ưu hóa lợi ích quốc gia mà vẫn đảm bảo nền kinh tế không bị tụt hậu trong xu thế hội nhập toàn cầu.
Việt Nam áp dụng các hạn chế đối với đầu tư nước ngoài nhằm:
Việt Nam kiểm soát đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực quan trọng như quốc phòng, tài chính - ngân hàng, viễn thông và truyền thông. Điều này giúp ngăn chặn rủi ro về an ninh, chủ quyền và bảo vệ thông tin quan trọng của quốc gia.
Hạn chế đầu tư nước ngoài giúp doanh nghiệp nội địa tránh bị thâu tóm bởi các tập đoàn lớn, nhất là trong các ngành chiến lược. Nhờ đó, doanh nghiệp Việt có cơ hội phát triển bền vững và cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
Việc kiểm soát dòng vốn ngoại giúp tránh tình trạng phụ thuộc vào đầu tư nước ngoài, hạn chế tác động tiêu cực từ biến động tài chính toàn cầu. Điều này góp phần giữ vững sự ổn định kinh tế vĩ mô và bảo vệ lợi ích lâu dài của đất nước.
Việt Nam vẫn mở cửa thu hút đầu tư nhưng điều chỉnh chính sách linh hoạt để cân bằng giữa lợi ích trong nước và các cam kết quốc tế. Điều này giúp tận dụng nguồn vốn nước ngoài một cách hiệu quả mà vẫn đảm bảo chủ quyền kinh tế.
Tóm lại, việc áp dụng các hạn chế đối với đầu tư nước ngoài là một chiến lược quan trọng giúp Việt Nam bảo vệ an ninh quốc gia, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước, ổn định kinh tế vĩ mô và duy trì sự tự chủ trong quá trình hội nhập. Chính sách này không nhằm cản trở đầu tư mà hướng đến sự phát triển bền vững, đảm bảo lợi ích dài hạn của đất nước trong bối cảnh kinh tế toàn cầu ngày càng phức tạp.
Danh mục ngành nghề hạn chế Nhà đầu tư nước ngoài được ban hành kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Nhà đầu tư nước thuộc đối tượng áp dụng danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường quy định tại Điều 16 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Do đó, tại Mục A Phụ lục 1 kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về 25 ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với Nhà đầu tư nước ngoài. Dưới đây là một số ngành nghề chưa được tiếp cận thị trường:
1. Kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện độc quyền nhà nước trong lĩnh vực thương mại.
2. Hoạt động báo chí và hoạt động thu thập tin tức dưới mọi hình thức.
3. Đánh bắt hoặc khai thác hải sản.
4. Dịch vụ điều tra và an ninh.
5. Các dịch vụ hành chính tư pháp, bao gồm dịch vụ giám định tư pháp, dịch vụ thừa phát lại, dịch vụ đấu giá tài sản, dịch vụ công chứng, dịch vụ của quản tài viên.
…
24. Nghiên cứu hoặc sử dụng nguồn gen giống vật nuôi mới trước khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, đánh giá.
25. Kinh doanh dịch vụ lữ hành, trừ dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
Theo khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư 2020 được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024, Việt Nam cấm đầu tư kinh doanh trong một số lĩnh vực để bảo vệ an ninh, trật tự xã hội và lợi ích cộng đồng. Các ngành nghề bị cấm bao gồm:
Tuy nhiên, trong một số trường hợp như nghiên cứu khoa học, y tế, điều tra tội phạm hoặc phục vụ an ninh quốc phòng, việc sản xuất và sử dụng các chất thuộc danh mục cấm có thể được phép theo quy định của Chính phủ.
Danh mục ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài được ban hành tại Mục B phụ lục 1 kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:
1. Sản xuất và phân phối các sản phẩm văn hóa, bao gồm các bản ghi hình.
2. Sản xuất, phân phối, chiếu các chương trình ti vi và các tác phẩm ca múa nhạc, sân khấu, điện ảnh.
3. Cung cấp dịch vụ phát thanh và truyền hình.
4. Bảo hiểm; ngân hàng; kinh doanh chứng khoán và các dịch vụ khác liên quan đến bảo hiểm, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán.
5. Dịch vụ bưu chính, viễn thông.
6. Dịch vụ quảng cáo.
7. Dịch vụ in, dịch vụ phát hành xuất bản phẩm.
8. Dịch vụ đo đạc và bản đồ.
9. Dịch vụ chụp ảnh từ trên cao.
10. Dịch vụ giáo dục.
…
56. Kinh doanh nghĩa trang, dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ mai táng.
57. Dịch vụ gieo hạt và phun thuốc hóa chất bằng máy bay.
58. Dịch vụ hoa tiêu hàng hải;
59. Các ngành, nghề đầu tư theo cơ chế thí điểm của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Theo điểm a khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư 2020, điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ tại tổ chức kinh tế.
Về nguyên tắc, nếu ngành nghề không nằm trong danh mục hạn chế tiếp cận thị trường, nhà đầu tư nước ngoài sẽ được hưởng quyền tiếp cận thị trường như nhà đầu tư trong nước. Điều này có nghĩa là họ không bị giới hạn về tỷ lệ sở hữu vốn trong doanh nghiệp thuộc những ngành nghề này.
Ngược lại, với các ngành nghề thuộc danh mục hạn chế tiếp cận thị trường, tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam, danh mục hạn chế tiếp cận thị trường, cũng như các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Nhà đầu tư nước ngoài vẫn có thể đăng ký đầu tư vào các ngành, nghề thuộc danh mục hạn chế, nhưng phải đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật Việt Nam và các cam kết quốc tế:
Nhà đầu tư nước ngoài khi kinh doanh ngành, nghề hạn chế đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định điều kiện đầu tư
Kiểm tra danh mục ngành, nghề hạn chế theo Luật Đầu tư 2020. Đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ sở hữu, hình thức đầu tư, đối tác Việt Nam (nếu có).
Bước 2: Thực hiện thủ tục đầu tư
Bước 3: Thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần
Đăng ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp. Nếu góp vốn, mua cổ phần, phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
Bước 4: Đáp ứng các điều kiện pháp lý khác
Xin các giấy phép con nếu cần (môi trường, lao động, an ninh…).
Tóm lại, nhà đầu tư nước ngoài khi kinh doanh trong ngành, nghề hạn chế tại Việt Nam cần tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật, từ xác định điều kiện đầu tư, thực hiện thủ tục đăng ký đến thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn.
Theo quy định tại khoản 3 khoản 4 Điều 16 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, nếu doanh nghiệp đầu tư vào các ngành, nghề bị cấm ở nước ngoài, có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng.
Ngoài việc bị phạt tiền, doanh nghiệp vi phạm còn phải chấm dứt hoạt động đầu tư và nộp lại toàn bộ số lợi bất hợp pháp có được từ hoạt động đầu tư trái phép này. Tùy theo từng trường hợp, doanh nghiệp cũng có thể bị buộc điều chỉnh, cập nhật hoặc chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định.
Nhà đầu tư nước ngoài có thể hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam để vượt qua một số hạn chế đầu tư, nhưng phải tuân thủ pháp luật. Các hình thức hợp tác phổ biến gồm:
Nhà đầu tư nước ngoài muốn gia tăng tỷ lệ sở hữu trong doanh nghiệp Việt Nam cần tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành. Dưới đây là những cách phổ biến có thể thực hiện:
Trước tiên, nhà đầu tư cần xác định tỷ lệ sở hữu tối đa cho phép trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Theo Luật Đầu tư 2020 và Nghị định 31/2021/NĐ-CP, có một số ngành bị hạn chế, ví dụ:
Nếu ngành nghề không có hạn chế, nhà đầu tư có thể sở hữu tối đa 100% vốn doanh nghiệp.
Nhà đầu tư có thể tăng tỷ lệ sở hữu bằng cách mua cổ phần từ các cổ đông hiện hữu hoặc góp thêm vốn vào công ty.
Nếu không thể sở hữu thêm cổ phần, nhà đầu tư có thể hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam bằng cách:
Tóm lại, nhà đầu tư nước ngoài có nhiều cách để gia tăng tỷ lệ sở hữu trong doanh nghiệp Việt Nam, từ việc mua cổ phần, góp vốn đến hợp tác kinh doanh hoặc xin chấp thuận đặc biệt. Tuy nhiên, cần tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành để đảm bảo tính hợp pháp và tránh rủi ro pháp lý.
Trên đây là những vấn đề pháp lý về hạn chế đầu từ nước ngoài mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn