NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ VIỆC ĐẶT TÊN HỢP TÁC XÃ

Mặc dù hiện nay mô hình hợp tác xã không hoạt động với vai trò chủ yếu là phát triển kinh tế nhưng hợp tác xã vẫn là một loại hình tổ chức kinh tế, nhằm tạo công ăn việc làm cho người lao động góp phần ổn định chính trị - xã hội. Chính vì vậy, mô hình hợp tác xã cũng phải được đăng ký đầy đủ nội dung về tên, địa chỉ trụ sở, ngành nghề kinh doanh, … Ở bài viết này, NPLaw sẽ cung cấp cho khách hàng một số quy định liên quan đến việc đặt tên hợp tác xã để áp dụng khi cần thiết.

Quy định của pháp luật về tên hợp tác xã

Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định cách đặt tên hợp tác xã như sau: Tên hợp tác xã được viết bằng tiếng Việt hoặc ký tự La - tinh trừ ký tự đặc biệt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu và được bắt đầu bằng cụm từ “hợp tác xã” sau đó là tên riêng của hợp tác xã.

Như vậy, cách đặt tên được quy định khá rõ ràng, cụ thể nhằm tạo nên sự thống nhất giữa các tổ chức hoạt động dưới mô hình hợp tác xã.

Cơ quan đăng ký hợp tác xã có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của hợp tác xã nếu tên mắc phải những điều cấm được quy định tại Điều 8 Nghị định 193/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

  • Đặt tên đầy đủ, tên viết tắt, tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên đầy đủ hoặc tên viết tắt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã khác đã đăng ký trong phạm vi cả nước.
  • Đặt tên đầy đủ, tên viết tắt, tên bằng tiếng nước ngoài xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân khác theo pháp luật về sở hữu trí tuệ.
  • Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của hợp tác xã.
  • Sử dụng tên danh nhân, từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Để tránh trường hợp bị từ chối tên dự kiến đăng ký, tổ chức hoạt động dưới mô hình hợp tác xã cần rà soát, kiểm tra kỹ trước khi thực hiện thủ tục đăng ký.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 193/2013/NĐ-CP, khi thay đổi tên, hợp tác xã gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi tới cơ quan đăng ký hợp tác xã. Như vậy, thay đổi tên hợp tác xã cần phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền.

Những quy định pháp luật về việc đặt tên hợp tác xã

Hồ sơ thay đổi tên hợp tác xã theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 193/2013/NĐ-CP, gồm giấy đề nghị đăng ký thay đổi chứa các nội dung sau:

  • Tên hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
  • Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
  • Nội dung đăng ký thay đổi.

Kèm theo giấy đề nghị đăng ký thay đổi phải có nghị quyết của đại hội thành viên hoặc quyết định bằng văn bản của hội đồng quản trị về việc thay đổi nội dung đăng ký của hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã.

Bên cạnh những quy định về các đặt tên hợp tác xã nêu trên, NPLaw xin giải đáp một số thắc mắc mà các bạn đọc thường gặp phải xung quanh vấn đề dưới đây.

Khoản 1, 2 Điều 9 Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định:

  • Tên hợp tác xã viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của hợp tác xã có thể giữ nguyên tên tiếng Việt hoặc dịch tương ứng toàn bộ tên tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.
  • Tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt của hợp tác xã tại trụ sở của hợp tác xã hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do hợp tác xã phát hành.

Như vậy, tên hợp tác xã viết bằng tiếng nước ngoài phải phụ thuộc vào tên tiếng việt về mặt nội dung, ngữ nghĩa. Cách đặt tên hợp tác xã bằng tiếng nước ngoài tuy dễ nhưng cần phải tuân theo quy định đã nêu trên.

Tên viết tắt của hợp tác xã được quy định tại khoản 3, 4 Điều 9 Nghị định 193/2013/NĐ-CP như sau:

  • Tên viết tắt của hợp tác xã được viết tắt từ tên bằng tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
  • Tên viết tắt, bảng hiệu của hợp tác xã, các hình thức quảng cáo, giấy tờ giao dịch của hợp tác xã phải có ký hiệu “HTX”.

Có thể hiểu, tên viết tắt được đặt dựa trên tên tiếng việt hoặc tiếng anh. Việc đặt tên viết tắt nhằm rút gọn tên của hợp tác xã khi được sử dụng, 

Theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 193/2013/NĐ-CP, các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của các hợp tác xã đã đăng ký:

  • Tên bằng tiếng Việt của hợp tác xã yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên hợp tác xã đã đăng ký;
  • Tên bằng tiếng Việt của hợp tác xã yêu cầu đăng ký chỉ khác tên hợp tác xã đã đăng ký bởi chữ “và” hoặc ký hiệu hoặc hiệu''-";
  • Tên viết tắt của hợp tác xã yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của hợp tác xã, đã đăng ký;
  • Tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã yêu cầu đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã đã đăng ký;
  • Tên riêng của hợp tác xã yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của hợp tác xã đã đăng ký bởi số tự nhiên, số thứ tự, một hoặc một số chữ cái tiếng Việt ngay sau tên riêng của hợp tác xã đó, trừ trường hợp hợp tác xã yêu cầu đăng ký là thành viên của liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
  • Tên riêng của hợp tác xã yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của hợp tác xã đã đăng ký bởi từ "tân" ngay trước hoặc “mới" ngay sau tên riêng của hợp tác xã đã đăng ký;
  • Tên riêng của hợp tác xã yêu cầu đăng ký chỉ khác tên của hợp tác xã đã đăng ký bởi các từ "Bắc", "miền Bắc", "Nam", "miền Nam", "Trung", "miền Trung", “Tây", "miền Tây", "Đông", "miền Đông" hoặc các từ có ý nghĩa tương tự, trừ trường hợp hợp tác xã, yêu cầu đăng ký là thành viên của hợp tác xã đã đăng ký;
  • Các trường hợp tên gây nhầm lẫn khác theo quyết định của cơ quan đăng ký hợp tác xã.

Nếu không nắm rõ các quy định nêu trên, chủ thể đặt tên hợp tác xã sẽ dễ mắc phải trường hợp tên gây nhầm lẫn với hợp tác xã đã đăng ký. Tham khảo ý kiến tư vấn pháp lý từ các công ty dịch vụ cũng giúp việc đặt tên hợp tác xã phù hợp với quy định và được cơ quan chức năng chấp thuận. 

Hiện nay có khá nhiều các công ty luật và văn phòng luật sư uy tín hỗ trợ tư vấn pháp lý cho các khách hàng các vấn đề liên quan đến tên hợp tác xã. Trong đó, NPLaw cũng cam kết cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách hoàn hảo nhất. 

Trên đây là những vấn đề liên quan đến cách đặt tên hợp tác xã mà NPLaw đã cung cấp. Nếu quý khách hàng còn nhiều thắc mắc về chủ đề trên có thể liên hệ trực tiếp với NPLaw để nhận được sự tư vấn cụ thể nhất. NPLaw luôn sẵn sàng giải đáp mọi câu hỏi ở nhiều lĩnh vực khác nhau mà các bạn vướng mắc. Vì vậy, hãy liên hệ bất cứ khi nào các bạn cần, chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn.

 

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn

 


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan