NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP NỢ TIỀN BẢO HIỂM XA HỘI

Bảo hiểm xã hội có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm quyền lợi của người lao động, góp phần thay thế hay bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp các rủi ro khi lao động, bệnh nghề nghiệp,...Tuy nhiên hiện nay tình trạng doanh nghiệp nợ đóng tiền bảo hiểm xã hội lại xảy ra rất nhiều, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người lao động. Do vậy, NPLaw xin gửi tới quý bạn đọc thông tin chi tiết về vấn đề doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm xã hội qua bài viết dưới đây. 

II.  Thực trạng doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm xã hội hiện nay

Theo thống kê của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, năm 2022 có hơn 2,13 triệu lao động bị doanh nghiệp chậm đóng bảo hiểm xã hội từ một tháng đến dưới ba tháng; 440.800 người bị nợ đóng từ ba tháng trở lên và gần 213.400 người bị treo sổ tại các doanh nghiệp đã giải thể, ngừng hoạt động, nợ bảo hiểm xã hội khó thu hồi. Tình trạng doanh nhiều doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm xã hội làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.

/upload/images/bhxh-hinh1jpg

II. Doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm xã hội là gì?

Bảo hiểm xã hội có vai trò quan trọng trong việc ổn định cuộc sống của người lao động và trợ giúp người lao động khi gặp các rủi ro. Pháp luật hiện hành đã có những quy định về nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.

1. Bảo hiểm xã hội là gì?

Khoản 1 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.

/upload/images/bao-hiem-xh-hinh2-min.jpg

2. Nghĩa vụ đóng tiền bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp

Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động. Theo đó người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86, hàng tháng trích từ tiền lương của người lao động để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Theo Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Nghị định 58/2020/NĐ-CP; C quy định mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động. Theo đó người sử dụng lao động bảo hiểm xã hội cho người lao động là quỹ hưu trí là 14%; quỹ ốm đau, thai sản là 3%; quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là 0.5%.

3. Doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm xã hội là gì?

Theo quy định tại Quyết định 505/QĐ-BHXH có quy định về nợ bảo hiểm xã hội như sau: Nợ bảo hiểm xã hội là số tiền chậm đóng bảo hiểm xã hội của đơn vị, cơ quan lao động-thương binh xã hội, cơ quan tài chính và người tham gia theo quy định của pháp luật. Như vậy, nợ tiền bảo hiểm xã hội được hiểu là số tièn bảo hiểm xã hội mà người sử dụng lao động và người lao động phải đóng theo quy định của pháp luật nhưng chậm đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Doanh nghiệp được cho là nợ đóng tiền bảo hiểm xã hội là khi quá thời hạn nộp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp vẫn chưa nộp tiền bảo hiểm.

III. Doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm xã hội thì bị xử lý như thế nào?

Căn cứ "khoản 3 Điều 122 Luật bảo hiểm xã hội 2014" quy định về xử lý vi phạm trong trường hợp nợ đóng bảo hiểm xã hội: 

“Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.”

/upload/images/no-hinh-3.jpg

Nếu chậm nộp bảo hiểm xã hội từ 30 ngày trở lên thì sẽ phải nộp đủ số tiền chưa đóng và nộp thêm số tiền lãi cho quỹ bảo hiểm xã hội, đồng thời còn có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật liên quan.

Doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm xã hội cũng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội theo "khoản 6, khoản 7, khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP" vì hành vi vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo đó doanh nghiệp có thể bị phạt tiền tối đa 75.000.000 đồng đối với cá nhân hoặc 150.000.000 đồng đối với tổ chức.

IV. Giải đáp một số thắc mắc thường gặp về doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm xã hội

1. Người lao động có thể tự đóng bảo hiểm y tế khi công ty nợ tiền bảo hiểm không?

Theo Điều 12 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. Theo đó người lao động có thể tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình.

2. Doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức đóng hàng tháng nợ tiền bảo hiểm xã hội có bị tính lãi không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 37 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế Ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH như sau:

1. Đơn vị chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ 30 ngày trở lên thì phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN chưa đóng. 

Như vậy, theo quy định trên, doanh nghiệp chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 30 ngày trở lên thì phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đóng.

3. Số tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội phải thu trong tháng đối với doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức đóng hàng tháng gồm những gì?

Tại khoản 4 Điều 37 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế Ban hành kèm Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định: 

“Số tiền lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải thu trong tháng, gồm: số tiền lãi chậm đóng lũy kế đến cuối tháng trước liền kề chuyển sang và số tiền lãi chậm đóng tính trên số tiền chậm đóng phát sinh trong tháng được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều này.”

Như vậy, số tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội phải thu trong tháng, gồm số tiền lãi chậm đóng lũy kế đến cuối tháng trước liền kề chuyển sang và số tiền lãi chậm đóng tính trên số tiền chậm đóng phát sinh trong tháng.

4. Doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm xã hội thì có bị buộc tuyên bố phá sản bởi cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định hiện nay không?

Căn cứ quy định tại "khoản 2 Điều 4 Luật phá sản 2014" quy định doanh nghiệp phá sản là tình trạng doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị tòa án nhân dân có thẩm quyền ra quyết định tuyên bố phá sản.

Do đó, trường hợp doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm xã hội nhưng không rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và bị toàn án nhân dân có thẩm quyền ra quyết định tuyên bố phá sản thì không thuộc trường hợp phải phá sản.

5. Dịch vụ tư vấn và thực hiện thủ tục liên quan đến doanh nghiệp nợ tiền bảo hiêm xã hội

Trên đây là thông tin về doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm xã hội mà NPLaw gửi đến quý bạn đọc. Nếu quý bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm xã hội vui lòng liên hệ đến NPLaw để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời. 

Thông tin liên hệ tới Công ty Luật TNHH Ngọc Phú 

Địa chỉ: 139H4 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn

Website: nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp