Kết hôn là một sự kiện trọng đại của đời người. Ai cũng muốn mình tìm được người ưng ý và có một cuộc hôn nhân viên mãn. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng lừa dối kết hôn diễn ra phổ biến khiến nhiều nạn nhân bối rối không biết nên giải quyết như thế nào. Kết hôn được pháp luật Việt Nam công nhận mới có giá trị về mặt pháp lý. Do đó, việc lừa dối kết hôn vừa đi ngược lại với ý nghĩa của hôn nhân vừa trái pháp luật. Vậy pháp luật có quy định như thế nào về lừa dối kết hôn. Quý Khách hàng hãy tìm hiểu cùng NPLaw qua bài viết dưới đây.
1. Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/ QH13 được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014 (sau đây gọi là Luật Hôn nhân và Gia đình 2014);
2. Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP được Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp ban hành ngày 06 tháng 01 năm 2016 hướng dẫn thi hành một số điều Luật Hôn nhân và gia đình (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP).
Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì:
“Lừa dối kết hôn” là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn. Như vậy, theo quy định trên đây có thể hiểu lừa dối kết hôn có thể là hành vi của một bên hoặc chủ thể thứ ba nào khác đã cố tình đưa những thông tin làm cho bên kia hiểu sai lệch về một vấn đề nào đó và dẫn đến việc đồng ý kết hôn.
Lừa dối kết hôn là một trong những hành vi bị pháp luật về hôn nhân và gia đình nghiêm cấm bởi nó đi ngược lại với điều kiện khi kết hôn, tính trung thực, thiện chí, tự nguyện trong hôn nhân.
Kết hôn do bị lừa dối bị pháp luật nghiêm cấm, do đó, đây là kết hôn trái pháp luật. Tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định người bị lừa dối kết hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức dưới đây yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm các điều kiện kết hôn:
Kết hôn được pháp luật công nhận là việc kết hôn đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm:
Kết hôn chỉ được công nhận về mặt pháp lý khi đáp ứng các điều kiện trên và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Xoay quanh vấn đề lừa dối kết hôn có một số câu hỏi thường gặp và NPLaw xin tư vấn như sau:
Câu trả lời là không. Hiện nay, mọi người đang có hiểu lầm về bản chất của kết hôn giả tạo và lừa dối kết hôn. Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình. Vậy có thể nói, bản chất của kết hôn giả tạo là lợi dụng việc kết hôn nhằm che đậy một mục đích khác mà không hướng tới mục đích chung sống, xây dựng hạnh phúc như kết hôn thông thường. Lừa dối kết hôn có bản chất là bên lừa dối có hành vi gian dối, để bên bị lừa dối không biết mà tin tưởng rồi đồng ý kết hôn. Do đó, kết hôn giả tạo không phải lừa dối kết hôn.
Lừa dối kết hôn là kết hôn trái pháp luật do đó khi hủy kết hôn do lừa dối kết hôn sẽ có hậu quả pháp lý giống với hậu quả pháp lý của hủy kết hôn trái pháp luật nói chung được quy định tại Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Khi phát hiện bị lừa dối kết hôn, người bị lừa dối có quyền tự mình hoặc nhờ vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật; cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ làm đơn yêu cầu huỷ kết hôn trái pháp luật và gửi đến Tòa án để giải quyết theo quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Hiện nay, dịch vụ tư vấn các thủ tục từ kết hôn đến ly hôn đều rất phổ biến. Trong trường hợp bị lừa dối kết hôn, Quý Khách hàng có thể liên hệ với Công ty Luật TNHH Ngọc Phú thông qua hotline 0913 449 968 hoặc truy cập website nplaw.vn và để lại câu hỏi cũng như thông tin để được đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm tư vấn và hướng dẫn giải quyết cũng như trải nghiệm các dịch vụ pháp lý khác của NPLaw.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn