Lấn chiếm đất của người khác không chỉ gây ra mất mát tài sản cho những người bị lấn chiếm, mà còn có thể gây ra các vấn đề địa chất và môi trường nghiêm trọng. Để giải quyết vấn đề này, cần có sự thống nhất và quản lý chặt chẽ từ các cơ quan chính phủ, đồng thời cần tăng cường giám sát và xử lý nghiêm các hành vi lấn chiếm đất.Vậy làm sao để hiểu thế nào là chiếm đất của người khác để trồng lúa là gì và những vấn đề liên quan xoay quanh chiếm đất của người khác để trồng lúa như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Đây là một vấn đề nghiêm trọng ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các khu vực nông thôn. Lấn chiếm đất của người khác không chỉ gây ra mất mát tài sản cho những người bị lấn chiếm, mà còn có thể gây ra các vấn đề địa chất và môi trường nghiêm trọng. Để giải quyết vấn đề này, cần có sự thống nhất và quản lý chặt chẽ từ các cơ quan chính phủ, đồng thời cần tăng cường giám sát và xử lý nghiêm các hành vi lấn chiếm đất. Ngoài ra, cần tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức cho cộng đồng về tầm quan trọng của bảo vệ tài sản và môi trường, để ngăn chặn các hành vi lấn chiếm đất trong tương lai.
Hành vi lấn chiếm đất của người khác để trồng lúa được gọi là vi phạm quyền sử dụng đất. Đây là hành vi bất hợp pháp và có thể bị xử lý hình sự theo luật pháp của quốc gia.
Trường hợp được xét vào hành vi lấn chiếm đất trồng lúa bao gồm:
Hồ sơ khởi kiện hành vi lấn chiếm đất đai gồm những giấy tờ sau:
2. Quy trình xử lý lấn chiếm đất của người khác để trồng lúa
Để buộc người lấn chiếm trả lại đất, người khởi kiện cần tiến hành các thủ tục cần thiết để được Tòa án giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp như sau:
3. Mức xử phạt hành vi lấn chiếm đất trồng lúa
Lấn chiếm đất đai là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy nên, cá nhân, tổ chức khi thực hiện các hành vi này sẽ bị áp dụng xử lý theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, với hành vi lấn chiếm đất đai, chủ thể vi phạm sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt và mức xử phạt như sau:
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, chủ thể có hành vi lấn chiếm đất trồng lúa, đất nông nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính với mức xử phạt như quy định trên.
Theo quy định tại Điều 203, Luật Đất đai 2013, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai là Tòa án hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh và cấp huyện. Về thẩm quyền của UBND cấp xã thì UBND cấp xã chỉ có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 mà không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Căn cứ vào quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, Quy trình của hòa giải tại UBND phường như sau:
- Chủ tịch UBND phường tổ chức buổi hòa giải có sự tham gia của hai bên tranh chấp và Mặt trận tổ quốc Việt Nam tại phường, các tổ chức hội khác.
- Lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
- Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới thì UBND phường gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo khoản 1 Điều 12 Luật đất đai 2013 thì lấn chiếm đất đai là hành vi bị nghiêm cấm. Mặt khác, đất không có tranh chấp và sử dụng đất ổn định trước ngày 01/7/2014 theo quy định tại khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; khoản 18 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì được cấp sổ đỏ.
Do đó, không phải trường hợp lấn chiếm đất đai nào cũng được cấp sổ đỏ mà chỉ những trường hợp đủ điều kiện nêu trên mới được cấp sổ đỏ.
Câu trả lời là có. Theo quy định của Điều 158 Bộ Luật dân sự 2015, chỉ có chủ sở hữu mới có quyền chiếm hữu, quyền định đoạt đối với tài sản của mình.
Trong lĩnh vực đất đai cũng vậy, quyền định đoạt của chủ sở hữu thể hiện ở việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho một chủ thể khác. Người không phải là chủ sở hữu của đất đai chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật mà không được tự ý chuyển nhượng hay làm bất cứ điều gì liên quan đến mảnh đất đó.
Như vậy, tự ý bán đất của người khác là hành vi trái quy định của pháp luật, xâm phạm quyền sở hữu của chủ sở hữu đất.
Theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai như sau:
– Người nào thực hiện hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+Tái phạm nguy hiểm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề lấn chiếm đất của người khác để trồng lúa. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn