Thức ăn chăn nuôi mà vật nuôi ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản, cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho con vật theo đường miệng, đảm bảo cho con vật khỏe mạnh, sinh trưởng, sinh sản và sản xuất bình thường trong một thời gian dài. Tuy nhiên, muốn kinh doanh mặt hàng này, chủ thể kinh doanh cần đáp ứng các điều kiện pháp luật đặt ra. Để bạn đọc có thể hiểu thêm về nội dung này, bài viết sau đây NPLAW sẽ chia sẻ kiến thức pháp lý về thức ăn chăn nuôi theo quy định pháp luật hiện hành.
Theo quy định tại khoản 25 Điều 2 Luật Chăn nuôi 2018, thức ăn chăn nuôi là sản phẩm, mà vật nuôi ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế biến bao gồm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung và thức ăn truyền thống.
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 13/2020/NĐ-CP thì chất chính trong thức ăn được quy định như sau:
"1. Chất chính trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc là protein thô và lysine tổng số; trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho động vật cảnh là protein tổng số; trong thức ăn chăn nuôi khác, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi là các chất quyết định công dụng và bản chất của sản phẩm, do nhà sản xuất công bố trong tài liệu kỹ thuật kèm theo hoặc trên nhãn sản phẩm."
Như vậy, theo quy định trên thì chất chính trong thức ăn được định nghĩa bao gồm 2 chất protein thô và lysine.
Theo khoản 1 Điều 38 Luật Chăn nuôi 2018 thì tổ chức, cá nhân sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Theo khoản 2 Điều 38 Luật Chăn nuôi 2018 thì tổ chức, cá nhân sản xuất thức ăn chăn nuôi tiêu thụ nội bộ, trừ trường hợp sản xuất thức ăn chăn nuôi tiêu thụ nội bộ sử dụng trong chăn nuôi nông hộ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Điều kiện mua bán thức ăn chăn nuôi được quy định tại Điều 40 Luật Chăn nuôi 2018, cụ thể:
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định 13/2020/NĐ-CP quy định đánh giá điều kiện thực tế sản xuất thức ăn chăn nuôi, tần suất đánh giá giám sát duy trì điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi là 24 tháng một lần, 36 tháng một lần hoặc đột xuất tùy từng trường hợp khác nhau. Như vậy, việc đánh giá điều kiện thực tế sản xuất thức ăn chăn nuôi là cần thiết và được pháp luật quy định như trên.
Theo khoản 8 Điều 10 Nghị định 13/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 46/2022/NĐ-CP) quy định các trường hợp không phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi bao gồm:
- Cơ sở sản xuất (sản xuất, sơ chế, chế biến) thức ăn chăn nuôi truyền thống nhằm mục đích thương mại ở hộ gia đình, hộ kinh doanh;
- Cơ sở sản xuất thực phẩm đáp ứng các quy định của pháp luật Việt Nam về an toàn thực phẩm có sản phẩm thực phẩm, phụ phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất thực phẩm có chất lượng phù hợp làm thức ăn chăn nuôi mà không qua bất kỳ bước sơ chế, chế biến nào khác của cơ sở đó.
Như vậy, không bắt buộc tất cả cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Theo khoản 7 và khoản 9 Điều 14 Nghị định 14/2021/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định 07/2022/NĐ-CP) quy định cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi có thể bị xử phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 14/2021/NĐ-CP, đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Ngoài bị phạt tiền thì người có hành vi vi phạm còn bị buộc thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm thức ăn chăn nuôi đã bán ra ngoài thị trường đối với hành vi vi phạm.
Theo Điều 3 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì: Đối với hành vi vi phạm trong sản xuất, mua bán thức ăn chăn nuôi thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Cơ quan có trách nhiệm kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi sản xuất và lưu hành trong nước được quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 13/2020/NĐ-CP gồm
Cơ quan có trách nhiệm kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu được quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 13/2020/NĐ-CP là: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Xử lý thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng được tiến hành theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 13/2020/NĐ-CP. Thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng bị xử lý bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:
Căn cứ khoản 3 Điều 20 Nghị định 13/2020/NĐ-CP thì Tổ chức, cá nhân có thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng bị áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại khoản 1 Điều này phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc xử lý. Trường hợp thức ăn chăn nuôi vô chủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc xử lý, bố trí kinh phí để xử lý theo khoản 4 Điều này.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về các thủ tục liên quan đến thức ăn chăn nuôi mà công ty NPLAW gửi đến Quý độc giả. Có thể thấy rằng, sản xuất, mua bán thức ăn chăn nuôi có rất nhiều rủi ro pháp lý có thể xảy ra nên Quý độc giả có vướng mắc đối với vấn đề liên quan đến thức ăn chăn nuôi nên tìm luật sư để được tư vấn. NPLAW tự tin với đội ngũ chuyên viên tư vấn, luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong tư vấn pháp luật bảo đảm đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất. Mọi vấn đề thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi để nhận được lời giải đáp kịp thời.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn