QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ XÂM PHẠM MỒ MẢ

Xâm phạm mồ mả là hành vi đáng lên án cả về đạo đức lẫn pháp luật. Trong nhiều được trường hợp, gia đình bị xâm phạm mồ mả còn chưa nắm được cơ sở để bảo vệ mình cũng như xử lý đối tượng xâm phạm mồ mả. Do đó, bằng bài viết này, NPLaw gửi đến Quý độc giả một số quy định pháp luật liên quan đến hành vi xâm phạm mồ mả.

I. Thực trạng xâm phạm mồ mả

Việc xâm phạm mồ mả là một hành vi đáng lên án và phạm tội nghiêm trọng, gây ra sự phẫn nộ và đau buồn cho gia đình của người đã khuất. Do tính chất nhạy cảm và thiếu hệ thống thống kê tập trung, việc thống kê chính xác số liệu xâm phạm mồ mả trên toàn quốc gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, thông qua các nguồn tin chính thống, chúng ta có thể phần nào nắm bắt được thực trạng đáng lo ngại này có sự chuyển biến dần từ mục đích đơn thuần lấy tài sản sang các mục đích khác. 

-Số liệu do công an địa phương cung cấp thể hiện:

+Công an tỉnh Điện Biên: Trong năm 2023, đã ghi nhận hơn 1.000 ngôi mộ bị xâm hại tại các nghĩa trang trên địa bàn.

+Công an TP. Hải Phòng: Tháng 4/2021, hơn 200 ngôi mộ bị đập phá tại nghĩa trang Hà Phương, xã Thắng Thủy, huyện Vĩnh Bảo.

+Công an tỉnh Thái Bình: Tháng 5/2023, bắt giữ đối tượng xâm phạm mồ mả, đòi tiền chuộc với số tiền lên đến 300 triệu đồng.

-Thông tin từ báo chí ghi nhận:

+Theo báo Pháp luật Việt Nam, trong 9 tháng đầu năm 2021, cả nước đã xảy ra 13 vụ xâm phạm mồ mả, hài cốt.

+Báo An ninh Hải Phòng đưa tin về vụ việc 200 ngôi mộ bị đập phá tại Hải Phòng, gây hoang mang dư luận.

+Báo Dân trí phản ánh vụ việc xâm phạm mồ mả ở Thái Bình, với thủ đoạn tinh vi và hành vi đòi tiền chuộc phi nhân đạo.

Trên thực tế, hành vi xâm phạm mồ mả xảy ra nhiều ở những vùng nông thôn, xuất phát bởi những đối tượng đầy đủ năng lực hành vi dân sự nhưng vì lý do hèn kém mà tiến hành “xâm phạm mồ mả”. Đây là hành vi đáng lên án cả về đạo đức lẫn pháp luật.

II. Quy định pháp luật về xâm phạm mồ mả

1. Các hành vi bị coi là xâm phạm mồ mả

Căn cứ Điều 319 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt:

“1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm ...”

Như vậy, hành vi xâm phạm mồ mả là các hành vi sau:

- Đào, phá mồ mả.

- Chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ;

- Xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt

Quy định về xử lý xâm phạm mồ mả trong pháp luật

2. Quy định về xử lý xâm phạm mồ mả trong pháp luật

Căn cứ Điều 319 Bộ luật Hình sự 2015 quy định mức xử phạt tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt như sau:

- Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với các hành vi:

+ Người nào đào, phá mồ mả;

+ Chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ;

+ Có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt

- Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, nếu người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa;

+ Vì động cơ đê hèn;

+ Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt.

Căn cứ Điều 607 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: “1. Cá nhân, pháp nhân xâm phạm đến mồ mả của người khác phải bồi thường thiệt hại”.

Như vậy, người có hành vi xâm phạm mồ mả của người khác ngoài bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người có hành vi phạm tội phải bồi thường thiệt hại.

- Có được yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả

Theo quy định tại khoản 1 Điều 607 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân xâm phạm đến mồ mà của người khác thì phải bồi thường thiệt hại. Do đó chủ thể bị xâm phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả.

Theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 607 Bộ luật Dân sự 2015 thì có các khoản chi phí mà cá nhân, pháp nhân xâm phạm mồ mả của người khác phải bồi thường thiệt hại gồm:

- Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra.

- Một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích theo thứ tự hàng thừa kế của người chết (nếu không có những người này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết).

Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa đối với mỗi thi thể bị xâm phạm không quá ba mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng).

3. Thủ tục khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả

Thủ tục khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm mô mả được quy định như sau:

Bước 1: Làm đơn khởi kiện

Đơn khởi kiện theo Mẫu số 23-DS, ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP và ;phải có các nội dung sau:

- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

- Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

- Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

- Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

- Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

- Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Bước 2: Nộp đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án 

Các phương thực nộp hồ sơ khởi kiện gồm:

- Nộp trực tiếp tại Tòa án;

- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

- Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án

- Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

- Tòa án thụ lý vụ án kể từ khi nhận được biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Cơ sở pháp lý: khoản 1, 4 Điều 189, khoản 1 Điều 190, Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

III. Một số thắc mắc về xâm phạm mồ mả

1. Việc xâm phạm mồ mả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo quy định tại Điều 319 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì người nào mà đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi xâm phạm thi thể, mồ mả thì phải chịu trách nhiệm hình sự.

Việc xâm phạm mồ mả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

2. Xâm phạm mồ mả có bị xử lý vi phạm hành chính không?

Hiện nay, pháp luật quy định rõ ràng về trách nhiệm dân sự và trách nhiệm hình sự đối với hành vi xâm phạm mồ mả, nhưng lại chưa ghi nhận cụ thể đối với việc xử lý vi phạm hành chính về hành vi xâm phạm mồ mả.

3. Xâm phạm mồ mả trong trường hợp công trình xây dựng cố tình lấy 2 Ông chó đá xây thành bức tường kiên cố ngăn cách phần ngôi mộ bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 607 Bộ luật Dân sự 2015 cá nhân, pháp nhân xâm phạm đến mồ mả của người khác phải bồi thường thiệt hại và bồi thường cả chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa đối với mỗi mồ mả bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Như vậy, nếu xác định công trình đó xâm phạm đến phạm vi mồ mả của người khác thì cá nhân, gia đình có công trình phải chịu trách nhiệm bồi thường như sau:

- Toàn bộ chi phí để hạn chế, khắc phục thiệt hại.

- Chi phí bồi thường tổn thất về mặt tinh thần cho những người liên quan. Nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa đối với mỗi mồ mả bị xâm phạm không quá 10 lần mức lương cơ sở tại thời điểm Nhà nước quy định.

4. Chiếm đoạt những đồ vật để ở trên mộ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt được quy định tại Điều 319 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt như sau:

“Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm…”

Theo đó, người nào chiếm đoạt những đồ vật để ở trên mộ thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

5. Người chưa thành niên đào bới, đập phá mồ mả người khác thì bị xử lý như thế nào?

Người chưa thành niên theo như quy định của pháp luật hình sự là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi. 

Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

"Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác."

Theo như quy định nêu trên thì người từ đủ 16 tuổi sẽ phải chịu mọi trách nhiệm hình sự về tội mà mình phạm phải.

Căn cứ vào Điều 319 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

"Điều 319. Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt

1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa;

c) Vì động cơ đê hèn;

d) Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt."

Như vậy, người chưa thành niên phạm tội đập phá, đào bới mồ mả người khác nêu trên thì vẫn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mà mình đã gây ra nhưng với một mức hình phạt nhẹ hơn người đủ 18 tuổi phạm tội.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan xâm phạm mồ mả

Hiểu được nhu cầu tìm hiểu pháp lý về xâm phạm mồ mả của Quý Khách hàng, Hãng luật NPLaw với bề dày kinh nghiệm trong đa dạng lĩnh vực sẽ hỗ trợ, tư vấn cho Quý Khách hàng các vấn đề về xâm phạm mồ mả. Quý độc giả có thể liên hệ ngay tới NPLaw để được các luật sư dày dặn kinh nghiệm của NPLaw tư vấn tận tình và nhanh chóng với thông tin liên hệ dưới đây:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp