Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang không ngừng phát triển, việc mua bán, vận chuyển, giao nhận hàng hóa được thực hiện liên tục và ngày càng gia tăng không ngừng. Chính vì vậy, sẽ không tránh khỏi phát sinh những vấn đề tranh chấp trong các giao dịch liên quan đến quyền và lợi ích giữa các bên. Một trong những nguyên nhân phát sinh tranh chấp trong kinh doanh thương mại là việc nhận hàng hóa, bởi khi thỏa thuận các bên đã không đảm bảo chặt chẽ về mặt pháp lý và từ đó tạo nên xung đột trong khâu nhận hàng.
Pháp luật không có quy định cụ thể thế nào là tranh chấp về nhận hàng, tuy nhiên việc mua bán, giao - nhận hàng hóa là một giao dịch mua bán và có thể thuộc lĩnh vực thương mại nếu các bên hoặc một trong các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa là thương nhân.
Theo đó, tranh chấp là sự mâu thuẫn, xung đột giữa các chủ thể với nhau. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005, hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Như vậy, có thể hiểu tranh chấp về nhận hàng là những mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong việc giao nhận hàng hóa. Những mâu thuẫn làm phát sinh tranh chấp có thể xuất phát từ nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Ví dụ như:
- Do ý chí chủ quan của các bên trong thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong giao dịch nhận hàng hóa;
- Do khả năng thực hiện các cam kết trong giao dịch nhận hàng hóa;
- Do sự kiện bất khả kháng/trở ngại khách quan;
- Do sự thay đổi chính sách hoặc pháp luật dẫn tới việc thực hiện giao dịch nhận hàng hóa khó hoặc không thực hiện được.
- v.v...
Có 4 hình thức giải quyết tranh chấp về nhận hàng, được quy định tại Điều 317 Luật thương mại 2005 như sau:
Như vậy, tùy theo thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng về chọn phương thức giải quyết tranh chấp.
Hồ sơ khởi kiện tranh chấp về nhận hàng:
– Đơn khởi kiện
– Tài liệu, chứng cứ chứng minh người đứng tên khởi kiện là người có quyền khởi kiện.
– Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện và của các đương sự có liên quan khác như: Giấy phép; quyết định thành lập doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; điều lệ hoạt động; quyết định bổ nhiệm; giấy ủy quyền cho người đại diện doanh nghiệp (nếu có).
– Hợp đồng mua bán/giao dịch hàng hóa hoặc văn bản tài liệu giao dịch có giá trị như Hợp đồng..
– Biên bản bổ sung, phụ lục hợp đồng (nếu có).
- Các tài liệu chứng minh chủ thể trong quan hệ mua bán có tranh chấp.
- Các chứng cứ tài liệu chứng minh cho việc thực hiện nghĩa vụ của các bên liên quan đến việc giao nhận hàng, biên bản nghiệm thu, chứng từ thanh toán, biên bản thanh lý hợp đồng, các biên bản làm việc về công nợ tồn đọng,…
- Các chứng cứ, tài liệu chứng minh cho lỗi/sự vi phạm nghĩa vụ của một/các bên;
- Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp khác (nếu có).
– Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
Căn cứ Chương XII Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thủ tục khởi kiện như sau:
Như vậy, các bên cần lưu ý về thủ tục hồ sơ và trình tự khởi kiện tranh chấp về nhận hàng như trên.
Căn cứ tại Chương XII, XIII, XIV Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, một vụ án tranh chấp thông thường sẽ có thời hạn giải quyết như sau:
- Trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính, trong 02 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải thông báo cho người khởi kiện về việc đã nhận đơn
- Trong 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải phân công thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
- Trong 05 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét ra một trong các quyết định sau:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Đối với tranh chấp về dân sự và hôn nhân gia đình: Trong 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án
Đối với vụ án kinh doanh thương mại, lao động: Trong 2 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án
Thời hạn kháng cáo: Theo khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, Thời hạn kháng nghị: Khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.
Như vậy, nếu tổng thời hạn giải quyết thì thông thường sẽ cần khoảng 07 tháng để giải quyết sơ thẩm một vụ án tranh chấp về nhận hàng.
Hòa giải trong các tranh chấp nhận hàng không phải là thủ tục bắt buộc trước khi các bên yêu cầu cơ quan tài phán (Tòa án hoặc Trọng tài) để giải quyết tranh chấp; trừ khi tồn tại thỏa thuận riêng hoặc điều khoản về hòa giải bởi trong hợp đồng đã ký bởi các bên. Cụ thể các bên thỏa thuận rõ ràng phải tiến hành thủ tục hòa giải khi phát sinh tranh chấp, khi hòa giải bất thành mới đưa ra Tòa án hoặc Trọng tài giải quyết.
Theo khoản 2 Điều 663 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài. Căn cứ Điều 469 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong những trường hợp sau:
- Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
- Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam;
- ….
Theo quy định trên, khi một bên tranh chấp là thương nhân nước ngoài thì đây là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài và Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết. Tại khoản 2, 4 Điều 35 và khoản 2 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 cho phép Tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về tranh chấp về nhận hàng mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn