Quy định pháp luật về giám hộ có yếu tố nước ngoài

Giám hộ được xem là việc một hoặc nhiều người thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích của một hoặc nhiều người khác. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người giám hộ có thể là cá nhân hoặc pháp nhân thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Giám hộ có yếu tố nước ngoài cũng tương tự như vậy. Bài viết dưới đây NPLaw sẽ làm rõ các vấn đề liên quan đến giám hộ có yếu tố nước ngoài.

Thực trạng giám hộ có yếu tố nước ngoài

I. Thực trạng giám hộ có yếu tố nước ngoài

Giám hộ có yếu tố nước ngoài không chỉ đơn giản là một quy định pháp luật mà là một hình thức xuất phát từ tính đa văn hóa, đa quốc gia trong xã hội hiện đại. Điều này xảy ra khi ít nhất một trong các bên liên quan đến quyền giám hộ – người giám hộ, người giám hộ hoặc người giám sát quyền giám hộ – là người lạ. Mặc dù đều là công dân Việt Nam nhưng việc đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài không chỉ tạo nên mạng lưới pháp lý và kết nối văn hóa giữa các nước với nhau.

II. Quy định pháp luật về giám hộ có yếu tố nước ngoài

1. Định nghĩa giám hộ có yếu tố nước ngoài

Theo quy định tại Điều 682 Bộ luật dân sự 2015, Giám hộ được xác định theo pháp luật của nước nơi người được giám hộ cư trú.

Vậy giám hộ có yếu tố nước ngoài có thể được hiểu theo quy định tại khoản 2 Điều 663 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

- Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;

- Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;

- Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.

Như vậy, có thể hiểu, giám hộ có yếu tố nước ngoài là việc giám hộ mà có thể một bên trong các bên liên quan đến việc giám hộ là người nước ngoài hoặc việc giám hộ được thực hiện ở nước ngoài giữa công dân Việt Nam với nhau.

2. Điều kiện giám hộ có yếu tố nước ngoài

 Điều kiện giám hộ có yếu tố nước ngoài

Điều kiện giám hộ có yếu tố nước ngoài bao gồm:

  • Theo quy định tại khoản 2 Điều 663 Bộ luật dân sự 2015
  • Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài
  • Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
  •  Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
  • Theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 Bộ luật dân sự 2015:
  • Điều kiện của pháp nhân làm giám hộ:
  • Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
  • Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
  • Điều kiện của cá nhân làm giám hộ:
  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  • Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
  • Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
  • Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

Như vậy, cá nhân, pháp nhân giám hộ có yếu tố nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện trên.

3. Hồ sơ, thủ tục giám hộ có yếu tố nước ngoài

Quyết định 2228/QĐ-BTP do Bộ Tư pháp ban hành ngày 14/11/2022 quy định về công bố thủ tục hành chính mới, hồ sơ và thủ tục đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài như sau:

3.1. Hồ sơ

Hồ sơ đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài bao gồm các loại giấy tờ sau:

- Tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);

- Biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký giám hộ (do người yêu cầu cung cấp thông tin theo hướng dẫn trên Cổng dịch vụ công, nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến);

- Người có yêu cầu đăng ký giám hộ thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ sau:

  • Giấy tờ phải nộp
  •  Văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với trường hợp đăng ký giám hộ cử; giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với trường hợp đăng ký giám hộ đương nhiên.
  • Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên;
  • Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện đăng ký giám hộ.
  • Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
  • Giấy tờ phải xuất trình
  •  Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký giám hộ.

Trường hợp các thông tin cá nhân trong các giấy tờ này đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử , được hệ thống điền tự động thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến);

  •  Giấy tờ chứng minh nơi cư trú: Trường hợp các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, được điền tự động thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến); Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

3.2. Thủ tục:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người có yêu cầu đăng ký giám hộ nộp hồ sơ đăng ký giám hộ theo các hình thức tại mục a.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ.

Trường hợp (1): Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp 

- Tiếp nhận hồ sơ, có Phiếu hẹn, trả kết quả cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc gửi ngay Phiếu hẹn, trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn hẹn trả kết quả qua điện thoại di động cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến); chuyển hồ sơ để công chức làm công tác hộ tịch xử lý.

- Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo hình thức nộp trực tiếp, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa thực hiện số hóa (sao chụp, chuyển thành tài liệu điện tử trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu) và ký số vào tài liệu, hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo quy định.

Trường hợp (2): Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có thông báo cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện.

Sau khi hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước trường hợp (1);

Trường hợp (3): Trường hợp người có yêu cầu đăng ký giám hộ không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có thông báo từ chối giải quyết yêu cầu đăng ký giám hộ.

Bước 3:

- Công chức làm công tác hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu do người yêu cầu nộp, xuất trình hoặc đính kèm). 

+ Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ – thực hiện lại bước trường hợp (2) hoặc trường hợp (3);

+ Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả đúng thời gian đã hẹn thì:

Công chức làm công tác hộ tịch lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả, trong đó nêu rõ lý do chậm trả kết quả và thời gian hẹn trả kết quả, chuyển Bộ phận một cửa để trả cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp),

Hoặc gửi Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn qua điện thoại di động cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến).

+ Nếu thấy yêu cầu đăng ký giám hộ đủ điều kiện theo quy định pháp luật, hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định, trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký giám hộ theo hình thức trực tiếp, thì:

Công chức làm công tác hộ tịch thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký giám hộ, cập nhật thông tin đăng ký giám hộ và lưu chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.

Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký giám hộ theo hình thức trực tuyến, công chức làm công tác hộ tịch gửi lại biểu mẫu Trích lục đăng ký giám hộ điện tử với thông tin đầy đủ cho người yêu cầu qua thư điện tử hoặc thiết bị số. 

Người yêu cầu có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của các thông tin trên biểu mẫu Trích lục đăng ký giám hộ điện tử và xác nhận (tối đa một ngày).

Nếu người có yêu cầu xác nhận thông tin đã thống nhất, đầy đủ hoặc không có phản hồi sau thời hạn yêu cầu thì công chức làm công tác hộ tịch thực hiện việc ghi nội dung vào Sổ đăng ký giám hộ, cập nhật thông tin đăng ký giám hộ và lưu chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.

Bước 4:

- Công chức làm công tác hộ tịch in Trích lục đăng ký giám hộ, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển Bộ phận một cửa trả kết quả cho người có yêu cầu.

- Người có yêu cầu đăng ký giám hộ kiểm tra thông tin trên Trích lục đăng ký giám hộ, trong Sổ đăng ký đăng ký giám hộ, ký tên vào Sổ đăng ký giám hộ, nhận Trích lục đăng ký giám hộ.

III. Một số thắc mắc về giám hộ có yếu tố nước ngoài

 1. Kết quả của việc đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài là gì?

 Kết quả của việc đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài là gì?

Kết quả của việc đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài: người giám hộ và người được giám hộ sẽ được cấp Trích lục đăng ký giám hộ (bản chính), bản sao Trích lục đăng ký giám hộ (trường hợp yêu cầu cấp bản sao Trích lục đăng ký giám hộ).

2. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện là cơ quan nào?

Theo Điều 39 Luật Hộ tịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài cùng cư trú tại Việt Nam.

Do đó, người yêu cầu có thể nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai người.

3. Thời gian thực hiện thủ tục giám hộ có yếu tố nước ngoài là bao lâu?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật hộ tịch 2014, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan giám hộ có yếu tố nước ngoài

Trên đây là những thông tin cơ bản về giám hộ có yếu tố nước ngoài. Nếu cảm thấy những thông tin trên vẫn còn gây khó khăn vướng mắc cho bạn, hãy liên hệ với chúng tôi. NPLaw luôn cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất về pháp luật. NPLaw không chỉ tư vấn trong lĩnh vực hộ tịch, hình sự, đầu tư mà còn nhiều dịch vụ khác. NPLaw nỗ lực trở thành đôi cánh đồng hành cùng sự thành công của khách hàng. Sự tin tưởng hôm nay của khách hàng sẽ là nền tảng giúp NPLaw phát triển hơn trong tương lai.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan