QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI MUA CĂN HỘ CHUNG CƯ

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI MUA CĂN HỘ CHUNG CƯ

Quy định pháp luật về người nước ngoài mua căn hộ chung cư như thế nào? Điều kiện để người nước ngoài mua căn hộ chung cư. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu bài viết đây. 

I. Sự phổ biến của việc người nước ngoài mua căn hộ chung cư

Việt Nam đang nổi lên như một nền kinh tế phát triển nhanh chóng và sôi động, được các tổ chức quốc tế uy tín đánh giá cao trong khu vực Châu Á. Những năm gần đây, nhiều nhà đầu tư có quy mô lớn đã tìm đến đất nước này để tìm kiếm cơ hội phát triển. Trong đó người nước ngoài mua căn hộ chung cư ngày càng nhiều. 

II. Quy định pháp luật về người nước ngoài mua căn hộ chung cư

Quy định pháp luật về người nước ngoài mua căn hộ chung cư như sau: 

1. Hiểu như thế nào về người nước ngoài mua căn hộ chung cư

Người nước ngoài mua căn hộ chung cư nghĩa là người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam có nhu cầu muốn mua căn hộ chung cư để sinh sống, ổn định lâu dài ở nước Việt Nam. 

2. Điều kiện để người nước ngoài mua căn hộ chung cư

Theo Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện để người nước ngoài mua căn hộ chung cư như sau: 

- Tổ chức thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp còn hiệu lực tại thời điểm ký hợp đồng mua nhà, thuê mua nhà ở.

- Cá nhân người nước ngoài phải đáp ứng 02 điều kiện sau:

+ Có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam;

+ Không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.

Như vậy, phải đáp ứng điều kiện trên thì người nước ngoài mới được mua nhà chung cư tại Việt Nam. 

3. Thủ tục để người nước ngoài mua căn hộ chung cư

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Nhà ở 2014, trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Thành phần hồ sơ:

- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo mẫu quy định tại Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (Mẫu 04/ĐK)

- Bản sao các giấy tờ chứng minh hình thành nhà ở hợp pháp.

Thủ tục hồ sơ: 

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết chứng minh đủ điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như trên 

Bước 2: Ký kết hợp đồng mua bán nhà ở. Hợp đồng phải có các nội dung theo quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014

Bước 3: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu

Hồ sơ sẽ được nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở nơi có nhà ở. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở sẽ kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hay chưa đầy đủ thành phần theo quy định của pháp luật thì sau 3 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan thẩm quyền tiếp nhận sẽ có thông báo hoàn trả và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện theo quy định của pháp luật.

Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ tài chính

Bước 5: Nhận Giấy chứng nhận

4. Quyền và nghĩa vụ khi người nước ngoài mua căn hộ chung cư

Căn cứ Điều 161 Luật Nhà ở 2014 quy định quyền và nghĩa vụ khi người nước ngoài mua căn hộ chung cư như sau: 

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này được thực hiện các quyền của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 10 của Luật này; trường hợp xây dựng nhà ở trên đất thuê thì chỉ được quyền cho thuê nhà ở.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá hai trăm năm mươi căn nhà.

Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì Chính phủ quy định, cụ thể số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu;

b) Trường hợp được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 159 của Luật này hoặc vượt quá số lượng nhà ở quy định tại điểm a khoản này thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;

c) Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.

Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;

d) Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này;

đ) Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này, chủ sở hữu có thể tặng cho hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc sở hữu nhà nước.

III. Một số thắc mắc về người nước ngoài mua căn hộ chung cư

1. Người nước ngoài mua căn hộ chung cư có bị giới hạn số căn hộ không?

Căn cứ theo Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Nghị định 30/2021/NĐ-CP thì số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu được quy định như sau:

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa nhà chung cư; trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều tòa nhà chung cư để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% số căn hộ của mỗi tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này.

+ Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể cách thức xác định số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

Như vậy, số lượng căn hộ mà người nước ngoài có thể sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa nhà chung cư; trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều tòa nhà chung cư để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% số căn hộ của mỗi tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này.

2. Giấy phép lưu trú có là điều kiện để người nước ngoài mua căn hộ chung cư không?

Theo Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở thì người nước ngoài thuộc đối tượng trên thì có quyền mua nhà ở tại Việt Nam, tuy nhiên để được mua nhà thì phải có giấy tờ chứng minh. Cụ thể:

Trường hợp 1: Điều kiện với tổ chức

Tổ chức thì phải Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp còn hiệu lực tại thời điểm ký hợp đồng mua nhà, thuê mua nhà ở

Trường hợp 2: Điều kiện với cá nhân

Cá nhân người nước ngoài phải đáp ứng 02 điều kiện sau:

- Có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam;

- Không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.

Như vậy, giấy phép lưu trú hay còn gọi là thẻ tạm trú không bắt buộc khi người nước ngoài mua căn hộ chung cư tại Việt Nam. Tuy nhiên, việc có thẻ tạm trú là một điều kiện thuận lợi giúp cho quá trình mua căn hộ chung cư của người nước ngoài thuận lợi, dễ dàng hơn. 

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài người nước ngoài mua căn hộ chung cư. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về người nước ngoài mua căn hộ chung cư, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Email: Legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan