Quy định pháp luật về thỏa thuận chia di sản thừa kế

Thỏa thuận chia di sản thừa kế là một quy trình pháp lý để phân chia tài sản và tài sản thừa kế theo ý muốn của người đã khuất. Vậy quy định pháp luật về thỏa thuận chia di sản thừa kế là gì? Hãy cùng NPLaw theo dõi bài viết dưới đây.

Thực trạng thỏa thuận chia di sản thừa kế

I. Thực trạng thỏa thuận chia di sản thừa kế

Thực trạng thỏa thuận chia di sản thừa kế hiện nay ở Việt Nam vô cùng phổ biến. Theo thống kê của Tòa án nhân dân tối cao, trong năm 2022, có khoảng 10.000 vụ án về thừa kế được thụ lý, trong đó có khoảng 30% là tranh chấp về phân chia di sản. Điều này cho thấy, việc phân chia di sản thừa kế là một vấn đề phức tạp và dễ phát sinh tranh chấp.

II. Quy định pháp luật về thỏa thuận chia di sản thừa kế

Quy định pháp luật về thỏa thuận chia di sản thừa kế như sau: 

1. Thỏa thuận chia di sản thừa kế là gì? Có cần phải thực hiện thỏa thuận này không

Căn cứ theo Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 quy định di sản bao gồm:

- Tài sản riêng của người chết;

- Phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là văn bản thể hiện sự nhất chí; của những người thừa kế về cách phân chia di sản của người chết để lại.

Để phân định cách chia di sản thừa kế của người chết để lại, pháp luật quy định dựa theo di chúc; nếu không có di chúc thì sẽ chia theo pháp luật. Tuy nhiên, trong trường hợp tất cả các thừa kế đều thống nhất thỏa thuận; phân chia theo phương thức khác với quy định; của luật hoặc khác với di chúc, thì pháp luật vẫn công nhận sự thỏa thuận của họ.

2. Hình thức thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hình thức thỏa thuận phân chia di sản thừa kế như sau:

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

- Hình thức di chúc không trái quy định của luật.

- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Theo đó, tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người thừa kế theo pháp luật được chia theo thứ tự 03 hàng thừa kế:

  • Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai: Ông bà nội, ngoại; anh, chị, em, ruột của người chết; cháu ruột gọi người chết là ông bà nội, ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, ngoại; bác, chú, cậu, cô, dì ruột; cháu gọi người chết là bác, chú, cô, dì ruột; chắt gọi người chết là cụ nội, ngoại.

Theo quy định của Bộ Luật Dân sự thì, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Và người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng, bị truất quyền hoặc do từ chối nhận di sản.

3. Thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được quy định như thế nào?

- Việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được quy định tại Luật công chứng năm 2014. Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật có thể thực hiện việc nhận thừa kế thông qua văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc văn bản khai nhận di sản thừa kế;

- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế: Những người thừa kế theo pháp luật có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trong đó, người thừa kế có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác;

- Văn bản khai nhận di sản thừa kế: Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoăc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng Văn bản khai nhận di sản

Để nhận thừa kế theo pháp luật, người được hưởng phải thực hiện thủ tục công chứng các giấy tờ sau:

- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng;

- Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết…

- Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);

- Các giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người thừa kế;

- Các giấy tờ về tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô…

Sau khi nộp đủ giấy tờ, hồ sơ, Công chứng viên sẽ xem xét, kiểm tra. Nếu đầy đủ thì sẽ tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng. Ngược lại nếu hồ sơ không đầy đủ thì người thừa kế sẽ được hướng dẫn và yêu cầu bổ sung. Nếu không có cơ sở giải quyết thì giải thích và từ chối tiếp nhận.

Giải đáp một số câu hỏi về thỏa thuận chia di sản thừa kế

III. Giải đáp mộ t số câu hỏi về thỏa thuận chia di sản thừa kế

1. Nếu có một người làm trái thỏa thuận chia di sản thì người đó có còn quyền được thừa kế không?

Theo Điều 57 Luật Công chứng 2014, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng hoặc chứng thực. Thỏa thuận này có giá trị pháp lý như một bản án của Tòa án nhân dân. Do đó, nếu một người làm trái thỏa thuận chia di sản thừa kế thì người đó sẽ bị coi là vi phạm hợp đồng và không được thừa kế di sản

2. Con nuôi có được quyền thỏa thuận chia di sản thừa kế cùng các con ruột không?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di sản được chia đều cho những người cùng hàng thừa kế theo thứ tự ưu tiên như sau: 

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Như vậy, con nuôi được quyền thỏa thuận chia di sản thừa kế cùng các con ruột

Con nuôi có được quyền thỏa thuận chia di sản thừa kế cùng các con ruột không?

3. Một người trong  thỏa thuận chia di sản chẳng may qua đời thì thỏa thuận chia di sản có bị huỷ không? Được xử lý tiếp theo như thế nào?

Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 về người thừa kế theo pháp luật, thứ tự của những người thừa kế theo pháp luật được xác định như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 về thừa kế thế vị, trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, cháu của con đó sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống. Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, thì chắt của cháu sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Do đó, trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, con của người đó sẽ được hưởng di sản theo quy định về thừa kế thế vị, dựa trên phần di sản mà cha hoặc mẹ của con được hưởng nếu còn sống.

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài thỏa thuận chia di sản thừa kế. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về thỏa thuận chia di sản thừa kế Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Email: Legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp