Quy định pháp luật về thuê đất nông nghiệp

Thuê đất nông nghiệp là một hình thức sử dụng đất mà người thuê (được gọi là người thuê đất) được chủ sở hữu đất (được gọi là người cho thuê đất) cho phép sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích đất để trồng trọt, chăn nuôi, hay thực hiện các hoạt động nông nghiệp khác. Việc thuê đất nông nghiệp có thể giúp người thuê đất có cơ hội phát triển kinh tế, tạo nguồn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, cần tuân thủ đúng quy định của pháp luật về hồ sơ xin thuê đất, nghĩa vụ tài chính để tránh xảy ra rủi ro pháp lý.

I. Thực trạng thuê đất nông nghiệp ngày nay

Tình hình thuê đất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay đang chứng kiến những thay đổi đáng kể, phản ánh qua các đề xuất chính sách và thực tiễn triển khai. Gần đây, Bộ Tài Chính đã đề xuất miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thêm 5 năm, với mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người nông dân và thu hút đầu tư vào lĩnh vực này. Điều này cũng phản ánh nhu cầu và xu hướng tích tụ đất đai, nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp. Tuy nhiên, việc thuê đất nông nghiệp cũng gặp phải những thách thức như việc chuyển mục đích sử dụng đất, khi một số người dân chuyển đất nông nghiệp sang đất ở mà không hoàn thành các thủ tục pháp lý cần thiết do chi phí cao, dẫn đến những vấn đề pháp lý và tài chính. Để giải quyết những vấn đề này, việc phân tích kinh nghiệm thu thuế đất của các quốc gia khác và đánh giá hiệu quả nguồn thu từ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Việt Nam là cần thiết, nhằm đưa ra những chính sách thuế hiệu quả hơn.

II. Quy định pháp luật về thuê đất nông nghiệp

1. Ai được cho thuê đất nông nghiệp?

Căn cứ Điều 56 Luật Đất đai năm 2013, đối tượng được cho thuê đất nông nghiệp gồm:

  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
  • Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao theo quy định;

 Ai được cho thuê đất nông nghiệp?

  • Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp;
  • Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp hoặc sản xuất nông nghiệp kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

2. Thẩm quyền cho thuê đất nông nghiệp được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 59 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cho thuê đất nông nghiệp thuộc về những chủ thể sau đây:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho thuê đất nông nghiệp đối với tổ chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

Thẩm quyền cho thuê đất nông nghiệp được quy định như thế nào?

- Ủy ban nhân dân cấp huyện cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân;

- Ngoài ra, Ủy ban nhân dân xã cũng có quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

3. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 126 Luật Đất đai 2013, thời hạn cho thuê đất nông nghiệp được quy định như sau:

- Trường hợp cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân: Thời hạn là không quá 50 năm. Nếu đã hết thời hạn thuê đất này mà hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

- Trường hợp cho thuê đất nông nghiệp đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, làm muối, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; các tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư thì thời hạn thuê đất được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc dựa vào đơn xin giao đất, thuê đất, tuy nhiên thời hạn này không quá 50 năm.

III. Giải đáp một số câu hỏi về cho thuê đất nông nghiệp

1. Hồ sơ, thủ tục cho thuê đất nông nghiệp

  • Đối với trường hợp thuê đất nông nghiệp không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, căn cứ khoản 3 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục cho thuế đất được thực hiện như sau:
  • Cơ quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xin thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;

Hồ sơ, thủ tục cho thuê đất nông nghiệp

  • Người được cho thuê đất nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, nộp tiền thuê đất đối với trường hợp cho thuê đất;
  • Cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận cho người được cho thuê đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
  • Đối với trường hợp thuê đất nông nghiệp thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, theo khoản 5 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP), thủ tục cho thuế đất được thực hiện như sau:
  • Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;
  • Tổ chức được lựa chọn thực hiện đấu giá theo phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất;
  • Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá;
  • Sau khi người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền theo đúng phương án đấu giá quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

 2. Trường hợp thuê đất nông nghiệp nào được miễn tiền thuê đối với thời gian thuê?

Theo khoản 1 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, các trường hợp thuê đất nông nghiệp được miễn tiền thuê đất đối với thời gian thuê bao gồm:

  • Đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số; đất thực hiện dự án trồng rừng phòng hộ, trồng rừng lấn biển.
  • Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

3. Thuê đất nông nghiệp có phải nộp thuế không?

Theo Điều 1 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 (hướng dẫn bởi Điều 1 Nghị định 74-CP), đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:

- Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, bao gồm:

+ Các hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân;

+ Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công ích của xã;

+ Các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản bao gồm nông trường, lâm trường, xí nghiệp, trạm trại và các doanh nghiệp khác, cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các đơn vị khác sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.

- Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Như vậy, thuê đất nông nghiệp vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, dù có sử dụng hay không.

4. Có thể cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuê đất nông nghiệp của người khác không?

Trường hợp thuê đất nông nghiệp của người khác về bản chất là việc bên cho thuê giao quyền sử dụng cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Tức là, quyền “sở hữu” vẫn thuộc về bên cho thuê, theo đó, không thể cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuê đất nông nghiệp của người khác.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về thuê đất nông nghiệp

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về thuê đất nông nghiệp mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan

A PHP Error was encountered

Severity: Core Warning

Message: PHP Startup: Unable to load dynamic library 'pdo_mysql.so' (tried: /opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so (/opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so: cannot open shared object file: No such file or directory), /opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so.so (/opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so.so: cannot open shared object file: No such file or directory))

Filename: Unknown

Line Number: 0

Backtrace: