Thực trạng trả nợ nước ngoài như thế nào? Quy định pháp luật về trả nợ nước ngoài như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu.
Theo báo cáo của Bộ Tài chính, tính đến cuối năm 2023, tổng dư nợ nước ngoài của Việt Nam ước đạt 3,8 triệu tỷ đồng, tương đương 50,7% GDP. Trong đó, nợ Chính phủ ước đạt 1,1 triệu tỷ đồng, chiếm 15,6% GDP; nợ khu vực doanh nghiệp ước đạt 2,7 triệu tỷ đồng, chiếm 35,1% GDP; nợ khu vực dân cư ước đạt 0,01 triệu tỷ đồng, chiếm 0,002% GDP.
Trả nợ nước ngoài là việc bên đi vay nước ngoài thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi của các khoản vay nước ngoài theo thỏa thuận đã ký kết với bên cho vay.
Nợ nước ngoài là các khoản nợ của một quốc gia, một doanh nghiệp hoặc một cá nhân đối với bên cho vay nước ngoài, bao gồm chính phủ, ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính quốc tế,... Các khoản nợ nước ngoài thường phải trả bằng đồng tiền vay ban đầu.
Tại Điều 28 Thông tư 12/2022/TT-NHNN nội dung thu, chi trên tài khoản vay, trả nợ nước ngoài bằng ngoại tệ được quy định như sau:
- Các giao dịch thu gồm tiền rút vốn khoản vay nước ngoài; Thu từ mua ngoại tệ từ tổ chức tín dụng được phép để chuyển tiền trả nợ (gốc, lãi) của khoản vay nước ngoài hoặc khoản nhận nợ giữa bên đi vay và bên bảo đảm là người không cư trú, thanh toán các loại phí theo thỏa thuận vay; Thu chuyển đổi ngoại tệ từ nguồn rút vốn khoản vay nước ngoài trong trường hợp đồng tiền giải ngân từ bên cho vay không phải là đồng tiền của tài khoản vay, trả nợ nước ngoài; Thu từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của bên đi vay mở tại tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam, tài khoản ngoại tệ của bên đi vay mở tại nước ngoài; Thu các khoản thu được phép từ giao dịch phái sinh liên quan đến khoản vay nước ngoài; Thu lãi được nhận tính trên số dư tài khoản.
- Các giao dịch chi: Chi chuyển tiền trả nợ (gốc, lãi) của khoản vay nước ngoài; Chi chuyển ra nước ngoài để thanh toán các loại phí theo thỏa thuận vay, thanh toán khoản nhận nợ giữa bên đi vay và bên bảo đảm là người không cư trú; Chi chuyển sang tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của bên đi vay; Chi bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép; Chi chuyển sang tài khoản ngoại tệ của bên đi vay mở tại nước ngoài để thực hiện các cam kết theo thỏa thuận vay nước ngoài; Chi mua ngoại tệ để trả nợ (gốc, lãi) của khoản vay nước ngoài trong trường hợp đồng tiền trả nợ không phải là đồng tiền của tài khoản vay, trả nợ nước ngoài; Chi trả phí dịch vụ liên quan đến quản lý tài khoản và giao dịch chuyển tiền qua tài khoản; Chi các khoản chi được phép theo giao dịch phái sinh phòng ngừa rủi ro tỷ giá, lãi suất liên quan đến khoản vay nước ngoài.
Tại Điều 29 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định nội dung thu, chi trên tài khoản vay, trả nợ nước ngoài bằng đồng Việt Nam như sau:
Các giao dịch thu gồm: Thu chuyển khoản tiền rút vốn khoản vay nước ngoài; Thu tiền rút vốn từ bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam; Thu chuyển khoản từ tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của bên đi vay; Thu lãi được nhận tính trên số dư tài khoản.
- Các giao dịch chi: Chi chuyển khoản sang tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của bên cho vay để thanh toán nợ (gốc, lãi); Chi mua ngoại tệ để trả nợ (gốc, lãi) của khoản vay nước ngoài trong trường hợp bên cho vay không sử dụng tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam để thu hồi khoản nợ; Chi thanh toán khoản nhận nợ giữa bên đi vay và bên bảo đảm; Chi thanh toán các loại phí bằng đồng Việt Nam, chi mua ngoại tệ để thanh toán các loại phí bằng ngoại tệ liên quan đến khoản vay nước ngoài; Chi chuyển khoản sang tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của bên đi vay; Chi trả phí dịch vụ liên quan đến quản lý tài khoản và giao dịch chuyển tiền qua tài khoản theo quy định của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản.
Tại khoản 2 Điều 34 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định các trường hợp trả nợ không thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài:
Theo đó, các trường hợp trả nợ không thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài bao gồm:
- Trả nợ dưới hình thức cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho bên cho vay;
- Trả nợ thông qua việc bên cho vay và bên đi vay thỏa thuận chuyển đổi dư nợ thành cổ phần hoặc phần vốn góp trong bên đi vay;
- Trả nợ thông qua việc bên cho vay và bên đi vay thỏa thuận hoán đổi dư nợ vay thành cổ phần hoặc phần vốn góp thuộc sở hữu của bên đi vay;
- Trả nợ các khoản vay nước ngoài trung, dài hạn thông qua thanh toán bù trừ các khoản phải thu trực tiếp với bên cho vay;
- Trả nợ thông qua tài khoản của bên đi vay mở tại nước ngoài (trong trường hợp bên đi vay được phép mở tài khoản ở nước ngoài để thực hiện khoản vay nước ngoài).
Việc không thực hiện trả nợ nước ngoài sẽ được xử lý theo luật của nước cho vay hoặc theo luật của nước mà các bên liên quan có thỏa thuận.
Nếu khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh, thì việc trả nợ sẽ do doanh nghiệp tự thực hiện. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện trả nợ, thì người cho vay có quyền khởi kiện doanh nghiệp tại tòa án của nước cho vay. Tòa án của nước cho vay sẽ áp dụng luật của nước mình để giải quyết vụ kiện.
Trường hợp khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh, thì việc trả nợ sẽ do Chính phủ thực hiện. Trường hợp Chính phủ không thực hiện trả nợ, thì người cho vay có quyền khởi kiện Chính phủ tại tòa án của nước cho vay. Tòa án của nước cho vay sẽ áp dụng luật của nước mình để giải quyết vụ kiện.
Tại khoản 1 Điều 34 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định các trường hợp rút vốn không thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài:
a) Rút vốn từ bên cho vay thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng là người không cư trú cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ với người cư trú là bên đi vay;
b) Rút vốn của khoản vay nước ngoài dưới hình thức thuê tài chính;
c) Rút vốn thông qua tài khoản của bên đi vay mở tại nước ngoài trong trường hợp bên đi vay được phép mở tài khoản ở nước ngoài để thực hiện khoản vay nước ngoài;
d) Rút vốn các khoản vay nước ngoài trung, dài hạn thông qua việc thanh toán bù trừ với các nghĩa vụ phải trả trực tiếp cho bên cho vay bao gồm: nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng nhập khẩu hàng hóa, nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài, nghĩa vụ hoàn trả khoản nhận nợ theo quy định tại Thông tư này trực tiếp với bên cho vay;
đ) Rút vốn trong trường hợp số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư được chuyển thành vốn vay nước ngoài theo thỏa thuận giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Để xác định giao dịch nào liên quan đến hoạt động vay trả nợ nước ngoài trên tài khoản vay trả nợ nước ngoài, cần căn cứ vào các yếu tố sau:
+ Mục đích của giao dịch: Giao dịch được thực hiện nhằm mục đích vay, trả nợ, thực hiện nghĩa vụ bảo đảm hoặc các giao dịch chuyển tiền khác liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài.
+ Người tham gia giao dịch: Một trong các bên tham gia giao dịch là bên đi vay hoặc bên bảo đảm của khoản vay nước ngoài.
+ Nội dung của giao dịch: Nội dung của giao dịch thể hiện rõ ràng mục đích vay, trả nợ, thực hiện nghĩa vụ bảo đảm hoặc các giao dịch chuyển tiền khác liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định về tài khoản vay, trả nợ nước ngoài đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như sau:
b) Đối với khoản vay ngắn hạn nước ngoài: bên đi vay có thể sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp theo quy định tại điểm a khoản này hoặc tài khoản vay, trả nợ nước ngoài khác (không phải là tài khoản vốn đầu tư trực tiếp) để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến khoản vay nước ngoài. Mỗi khoản vay theo quy định tại khoản này chỉ được thực hiện thông qua 01 ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản. Bên đi vay có thể dùng 01 tài khoản cho 01 hoặc nhiều khoản vay ngắn hạn nước ngoài. Nội dung thu, chi của tài khoản này được quy định tại Điều 28 và Điều 29 Thông tư này;
Theo quy định thì đối với khoản vay ngắn hạn nước ngoài, bên đi vay có thể sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp (tài khoản vay, trả nợ nước ngoài thứ nhất) này hoặc tài khoản vay, trả nợ nước ngoài khác (không phải là tài khoản vốn đầu tư trực tiếp) để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến khoản vay nước ngoài.
Mỗi khoản vay chỉ được thực hiện thông qua 01 ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản. Bên đi vay có thể dùng 01 tài khoản cho 01 hoặc nhiều khoản vay ngắn hạn nước ngoài.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài trả nợ nước ngoài. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về trả nợ nước ngoài, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn