Hiện nay, ngành xuất khẩu hàng hóa dệt may đang được nhiều người quan tâm và tìm hiểu. Vậy quy định pháp luật về xuất khẩu hàng dệt may như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để tìm hiểu.
Ngành dệt may Việt Nam là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp lớn cho nền kinh tế quốc dân. Trong năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đạt 44 tỷ USD, tăng 8,8% so với năm 2021. Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 5 năm trở lại đây.
Quy định pháp luật về xuất khẩu hàng dệt may như sau:
Xuất khẩu hàng dệt may là việc các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất hàng dệt may và bán cho các khách hàng ở nước ngoài. Hàng dệt may bao gồm các sản phẩm được làm từ vải, như quần áo, giày dép, mũ, túi xách,...
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Thông tư số 128/2013/TT-BTC quy định hồ sơ xuất khẩu hàng dệt may như sau:
Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan, gồm các chứng từ sau:
a) Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng ủy thác xuất khẩu (nếu xuất khẩu ủy thác) đối với hàng hóa xuất khẩu có thuế xuất khẩu, hàng xuất khẩu có yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế, hàng hóa có quy định về thời điểm liên quan đến hợp đồng xuất khẩu: 01 bản chụp;
c) Hóa đơn xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có thuế xuất khẩu: 01 bản chụp;
d) Bảng kê chi tiết hàng hoá đối với trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: 01 bản chụp;
đ) Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất trình các chứng từ sau:
đ.1) Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản chụp khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi;
đ.2) Các chứng từ khác theo quy định của các Bộ, Ngành có liên quan;
đ.3) Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu, ngoài các giấy tờ nêu trên, phải có thêm:
đ.3.1) Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó có quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu xuất khẩu); hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, trong đó có quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu): nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính trong lần xuất khẩu đầu tiên tại Chi cục hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để đối chiếu;
đ.3.2) Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính;
đ.4) Văn bản xác định trước mã số, trị giá hải quan (nếu có): 01 bản chụp.
Quy trình thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa may mặc là một quá trình phức tạp và cần được thực hiện một cách cẩn thận. Bao gồm:
-Bước 1: Chuẩn bị tài liệu cần thiết
+Xác định loại hàng may mặc
+Kiểm tra các quy định về xuất khẩu
+Chuẩn bị hồ sơ xuất khẩu
-Bước 2: Đăng ký doanh nghiệp xuất khẩu
+Đăng ký kinh doanh
+Đăng ký mã số xuất khẩu
+Đăng ký tại cơ quan hải quan
-Bước 3: Xử lý hải quan và các thủ tục liên quan
+Đăng ký xuất khẩu tại cửa khẩu
+Khai báo hàng hóa
+Kiểm tra hải quan và thông quan hàng hóa
-Bước 4: Xử lý vận chuyển và giao hàng
+Chọn phương tiện vận chuyển phù hợp
+Chuẩn bị đóng gói và bảo quản hàng hóa
+Theo dõi và theo kịp quá trình vận chuyển
-Bước 5: Hoàn thành thủ tục xuất khẩu
+Lập hóa đơn xuất khẩu và các chứng từ liên quan
+Thanh toán chi phí và phí vận chuyển
+Hoàn tất thủ tục tại cửa khẩu xuất khẩu
Căn cứ Điều 5 Thông tư 12/2018/TT-BCT về hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương và Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành với mặt hàng dệt may, việc kiểm soát chất lượng và đưa ra quy chuẩn kỹ thuật thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương (BCT). Cơ quan giám định sản phẩm dệt may phải là cơ quan do Bộ Công Thương chỉ định.
Căn cứ Điều 4 Thông tư 36/2023/TT-BTC quy định mức thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hoá như sau:
- Trường hợp cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa: 60.000 đồng/bộ C/O.
- Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa: 30.000 đồng/bộ C/O.
Căn cứ Điều 26 Nghị định 31/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa quy định những trường hợp chứng nhận xuất xứ không phải là điều kiện bắt buộc để xuất khẩu hàng hoá dệt may:
a) Hàng hóa có xuất xứ từ nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ được Việt Nam cho hưởng các ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó;
b) Hàng hóa thuộc diện do Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;
c) Hàng hóa thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ giá, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp hạn chế số lượng;
d) Hàng hóa thuộc diện phải tuân thủ theo các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo Điều ước quốc tế hai bên hoặc nhiều bên mà Việt Nam và nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ cùng là thành viên.
Như vậy, trừ những trường hợp trên thì chứng nhận xuất xứ là điều kiện bắt buộc để xuất khẩu hàng hoá dệt may.
Căn cứ tiểu mục 3.1 Mục 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2017/BCT (ban hành kèm theo Thông tư 21/2017/TT-BCT) quy định các sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa ra tiêu thụ trên thị trường Việt Nam phải được công bố hợp quy phù hợp với quy định tại Quy chuẩn này; gắn dấu hợp quy (dấu hợp quy CR)…
Căn cứ quy định nêu trên, kể từ ngày 01/01/2019, các sản phẩm dệt may thuộc Phụ lục I kèm theo quy chuẩn này , khi đưa ra mua bán, trao đổi, tiếp thị trên thị trường Việt Nam phải thực hiện hợp quy, công bố hợp quy và dán dấu hợp quy CR.
Nếu sản phẩm đó không đưa ra mua bán, trao đổi, tiếp thị trên thị trường Việt Nam mà bán cho các cơ sở sản xuất xuất khẩu thì không phải thực hiện hợp quy, công bố hợp quy và dán dấu hợp quy CR.
Trong trường hợp cụ thể Công ty đã trao đổi ở trên, cho thấy Công ty không phải thực hiện công bố hợp quy và dán dấu hợp quy CR cho vải trước khi đưa hàng ra khỏi nhà máy để giao cho khách hàng. Công ty cần phải có biện pháp quản lý để bảo đảm thông tin Công ty đã cam kết “cả nguyên liệu vải và quần áo sản xuất ra người Việt Nam đều không sử dụng”.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài quan xuất khẩu hàng dệt may. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về quan xuất khẩu hàng dệt may, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: Legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn