Đối với tài sản riêng của vợ hoặc chồng (do có trước khi kết hôn, được thừa kế riêng, được tặng cho riêng,...), bên có tài sản tự nguyện nhập tài sản riêng thành tài sản chung vợ chồng nhằm các mục đích chung hoặc vợ chồng có thỏa thuận về nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung thì được coi là tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, thực tiễn giải quyết tranh chấp, Tòa án chỉ công nhận đó là tài sản chung nếu có chứng cứ chứng minh tài sản riêng được nhập thành tài sản chung theo quy định pháp luật. Hãy cùng NPLaw tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề nhập tài sản riêng thành tài sản chung vợ chồng thông qua bài viết dưới đây:
Trong thực tế, có không ít cặp vợ chồng dù đã thỏa thuận chế độ tài sản mong muốn nhập tài sản riêng thành tài sản chung. Tuy nhiên, trong thực tiễn, không phải lúc nào việc nhập tài sản riêng thành tài sản chung vợ chồng cũng được lập thành văn bản, có chữ ký của cả hai bên. Do đó, nếu sau khi kết hôn, bên có tài sản riêng bán tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân và mua tài sản mới đứng tên vợ chồng thì tài sản mới mua không được coi là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Nhập tài sản riêng thành tài sản chung vợ chồng là việc chuyển quyền sở hữu từ của riêng vợ hoặc chồng thành vợ chồng đồng sở hữu tài sản đó.
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cho phép nhập tài sản riêng thành tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng được phép thực hiện nhập tài sản riêng thành tài sản chung, cụ thể, thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp luật quy định khác; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Thủ tục nhập tài sản riêng vào tài sản chung thực hiện theo quy định pháp luật. Việc nhập tài sản được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. Khi thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng trước khi kết hôn thì văn bản này phải được công chứng, chứng thực còn nếu sau khi kết hôn thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
Tham khảo mẫu văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng thành tài sản chung sau:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, đồng thời họ cũng có thể quyết định nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Theo đó, người chồng không có quyền được bán nhà là tài sản riêng của vợ.
Tài sản được tặng cho riêng là quyền sử dụng đất được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng theo Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo quy định pháp luật, nếu không thuộc các trường hợp liệt kê tại Khoản 1 Điều 50 Luật này, vợ/ chồng hoàn toàn có thể nhập tài sản riêng là quyền sử dụng đất thành tài sản chung.
Theo quy định tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 05 ngày.
Chồng có thể nhập căn nhà chung cư là tài sản riêng của chồng trước khi kết hôn vào tài sản chung của vợ chồng nếu không thuộc các trường hợp liệt kê tại Khoản 1 Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trong thời kỳ hôn nhân, căn nhà này do vợ chồng dùng tiền lương mua trả góp trong thời kỳ hôn nhân thì được coi là tài sản chung. Pháp luật quy định việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. Theo đó, không bắt buộc nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về nhập tài sản riêng thành tài sản chung vợ chồng mà công ty NPLAW gửi đến Quý khách hàng. Nếu Quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn