Trong thực tế, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là một vấn đề phức tạp do nhiều nguyên nhân, bao gồm quy định pháp lý phức tạp, mất trật tự trong quản lý tài sản và xung đột quyền lợi cá nhân. Việc giải quyết tranh chấp thường đòi hỏi sự can thiệp của cơ quan nhà nước để đảm bảo sự công bằng và giải quyết hợp lý cho tất cả các bên liên quan. Vì vậy, để hiểu rõ hơn các quy định pháp lý về tranh chấp về thừa kế, mời các bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.
Số liệu thống kê hàng năm của ngành Toà án cho thấy, các vụ án dân sự, hành chính liên quan đến đất đai luôn chiếm số lượng lớn trong tổng số các tranh chấp do Toà án giải quyết. Đây cũng là loại tranh chấp phức tạp, thời gian giải quyết thường kéo dài vì nhiều lý do, trong đó có lý do hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, chưa phù hợp với thực tiễn, có còn nhiều khoảng trống, chưa quy định đầy đủ, thiếu thống nhất (giữa BLDS, Luật Nhà ở… với Luật Đất đai), hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về quản lý đất đai còn yếu kém. Do vậy, việc thu thập chứng cứ đầy đủ cũng như vận dụng các quy định nào của pháp luật để giải quyết tranh chấp đất đai, là không hề đơn giản. Nhiều vụ án xét xử kéo dài nhiều năm, qua nhiều lần sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm với các quan điểm, đường lối giải quyết khác nhau. Trong số 42 án lệ do TANDTC ban hành có đến 10 án lệ liên quan đến đất đai.
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là một tình huống pháp lý khi có sự tranh cãi hoặc mâu thuẫn về việc phân chia, sở hữu quyền sử dụng đất sau khi một người chết. Trong nhiều trường hợp, việc này thường xảy ra khi người chết để lại một tài sản đất đai mà không có di chúc rõ ràng hoặc không có quyền sở hữu được xác định trước đó. Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất có thể bao gồm các vấn đề như việc xác định ai là người thừa kế, phân chia tài sản đất đai, giải quyết các vấn đề về việc sử dụng đất trong tương lai, và các tranh chấp pháp lý liên quan.
2.1. Thương lượng
Phương thức giải quyết thông qua thương lượng là quá trình các bên tranh chấp tham gia vào cuộc đàm phán để đạt được thỏa thuận về việc phân chia, sử dụng hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi người để lại quyền sử dụng đất qua đời. Thương lượng thường linh hoạt, nhanh chóng và giúp giảm thiểu căng thẳng, đồng thời tạo điều kiện cho các bên đạt được sự hài lòng và đồng thuận một cách tích cực.
2.2. Hòa giải tranh chấp thừa kế về đất đai tại UBND xã, phường.
Căn cứ theo Điều 202 Luật Đất đai 2013 có quy định về việc hòa giải tranh chấp đất đai. Theo đó, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
2.3. Giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai ở Tòa án
Giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai tại Tòa án là quá trình mà các bên tranh chấp đưa vấn đề của mình tới hệ thống tư pháp để có một quyết định pháp lý giải quyết vấn đề và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. Trong quá trình này, các bên sẽ phải tham gia vào các phiên tòa, cung cấp chứng cứ và lập luận để hỗ trợ cho các yêu cầu và quan điểm của mình.
2.4. Hồ sơ, thủ tục khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất:
Dưới đây là các bước cụ thể trong quy trình khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất đai tại Việt Nam:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu:
- Đơn khởi kiện
- Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, CCCD, Giấy đăng ký kết hôn.....để xác định diện và hàng thừa kế.
- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
- Bản kê khai di sản;
- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;
- Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn ( nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản ( nếu có)....
- Văn bản ủy quyền cho người nộp hồ sơ (nếu người nộp là người được uỷ quyền).
Bước 2: Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền.
Bước 3: Sau khi nhận đơn khởi kiện, hồ sơ khởi kiện, Tòa án tiến hành xem xét và thụ lý vụ án.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất đai, việc xác định di sản thừa kế là rất quan trọng để đảm bảo sự công bằng và minh bạch. Các điều khoản và quy định pháp luật liên quan bao gồm:
Di sản thừa kế là tài sản riêng của người chết, bao gồm thu nhập từ lao động, kinh doanh, thừa kế, quyền sở hữu trí tuệ riêng và các nguồn thu nhập khác.
Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung với vợ/chồng, bao gồm tài sản do vợ/chồng tạo ra trong hôn nhân và tài sản thừa kế hoặc được tặng chung.
Việc áp dụng các quy định này giúp đảm bảo rõ ràng và minh bạch trong việc xác định di sản thừa kế, từ đó đảm bảo công bằng và đúng đắn trong phân chia tài sản giữa các thừa kế.
Dựa trên quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế, các nguyên tắc sau được áp dụng:
Thứ nhất, thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và tỉnh được phân chia rõ ràng. Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giải quyết các tranh chấp liên quan đến thừa kế đất đai theo quy trình sơ thẩm. Trong khi đó, Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ đảm nhận việc giải quyết các tranh chấp có yếu tố nước ngoài, bao gồm các vụ việc có tài sản ở nước ngoài hoặc các đương sự là người nước ngoài.
Thứ hai, việc xác định thẩm quyền theo lãnh thổ được quy định cụ thể. Theo Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thẩm quyền của Tòa án về tranh chấp có đối tượng là bất động sản sẽ được xác định tại nơi có bất động sản liên quan đến vụ tranh chấp.
Tổng cộng, việc phân chia thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế theo cấp bậc và theo lãnh thổ trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 giúp tạo ra sự rõ ràng và công bằng trong việc xử lý các vụ việc liên quan đến di sản và thừa kế.
Trường hợp di chúc không hợp pháp, theo quy định của Điều 650 Bộ luật Dân sự, trong trường hợp di chúc không hợp pháp, thừa kế sẽ được áp dụng theo quy định của pháp luật. Theo đó, di sản sẽ được chia theo các hàng thừa kế như sau:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người đã qua đời.
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đã qua đời;....
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người đã qua đời; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người đã qua đời; cũng như cháu ruột của người đã qua đời mà người đó là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột;...
Trong trường hợp có nhiều người cùng ở trong một hàng thừa kế, họ sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Còn những người ở hàng thừa kế sau sẽ chỉ được hưởng khi không còn ai ở hàng thừa kế trước có quyền hưởng (do đã qua đời, bị truất quyền, hoặc từ chối nhận di sản).
Dịch vụ tư vấn pháp lý về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất của NPLaw bao gồm đánh giá pháp lý, tư vấn, khai nhận thừa kế, đại diện theo uỷ quyền, giải quyết tình huống cụ thể. Mục đích là giúp khách hàng hiểu rõ quy trình pháp lý, bảo vệ quyền lợi và tìm giải pháp hiệu quả cho tranh chấp.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về Quy định pháp lý về tranh chấp về thừa kế đất đai gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn