Quy định vi phạm hợp đồng dân sự hiện nay

Vi phạm hợp đồng hiện nay thường xảy ra do sự thiếu hiểu biết về các điều khoản, dẫn đến tranh chấp giữa các bên liên quan trong quá trình thực hiện cam kết. Vậy làm sao để hiểu thế nào là vi phạm hợp đồng dân sự và những vấn đề liên quan xoay quanh về vi phạm hợp đồng dân sự như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Thực trạng liên quan đến vi phạm hợp đồng dân sự

Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, vi phạm hợp đồng dân sự là một vấn đề đáng lưu ý và ngày càng phổ biến. Thực trạng này thể hiện rõ ràng trong nhiều lĩnh vực như thương mại, xây dựng, cho thuê, và dịch vụ. Một số nguyên nhân chính dẫn đến vi phạm hợp đồng bao gồm sự thiếu hiểu biết về quy định pháp luật, khả năng thực hiện hợp đồng của các bên không đảm bảo, cũng như sự khan hiếm thông tin và sự tin tưởng lẫn nhau giữa các bên tham gia. 

Theo thống kê, tỷ lệ tranh chấp hợp đồng ngày càng gia tăng, đặc biệt trong bối cảnh các hoạt động kinh doanh đang mở rộng và hình thức giao dịch trực tuyến ngày càng phổ biến. Điều này không chỉ gây thiệt hại cho bên bị vi phạm mà còn ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động kinh doanh của bên vi phạm. Các cơ quan chức năng đang nỗ lực nâng cao nhận thức về pháp luật hợp đồng và bổ sung các biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu tình trạng này, tuy nhiên, vẫn cần có những bước đi quyết liệt hơn để giải quyết triệt để vấn đề vi phạm hợp đồng dân sự trong xã hội.

II. Các quy định liên quan đến vi phạm hợp đồng dân sự

1. Thế nào là vi phạm hợp đồng dân sự?

Vi phạm hợp đồng dân sự là hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. Vi phạm hợp đồng có thể xảy ra dưới nhiều hình thức, chẳng hạn như không giao hàng đúng thời gian, không trả tiền theo thỏa thuận, hoặc thực hiện công việc kém chất lượng. Khi xảy ra vi phạm, bên bị thiệt hại có quyền yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng nghĩa vụ, bồi thường thiệt hại, hoặc chấm dứt hợp đồng tùy thuộc vào mức độ vi phạm và thỏa thuận giữa các bên. Việc xác định vi phạm hợp đồng cần dựa vào các yếu tố như tính chất của hợp đồng, thời gian thực hiện nghĩa vụ và sự thỏa thuận giữa các bên liên quan.

2. Vi phạm nào được xem là vi phạm hợp đồng dân sự

Vi phạm hợp đồng dân sự được xem là xảy ra khi một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng. Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về các loại vi phạm hợp đồng dân sự:

  • Không thực hiện nghĩa vụ: Một bên không thực hiện nghĩa vụ mà họ đã cam kết trong hợp đồng, ví dụ như không giao hàng, không thanh toán tiền đúng hạn.
  • Thực hiện không đúng nghĩa vụ: Một bên thực hiện nghĩa vụ nhưng không đúng cách, không đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc không đúng thời hạn đã thỏa thuận.
  • Thực hiện muộn: Nghĩa vụ được thực hiện nhưng chậm hơn thời gian quy định trong hợp đồng.
  • Vi phạm các điều kiện thỏa thuận: Vi phạm các yêu cầu, điều kiện khác mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, ví dụ như các quy định về bảo hành, bảo trì.
  • Từ chối thực hiện hợp đồng: Một bên từ chối thực hiện nghĩa vụ mà không có lý do hợp lý theo quy định của pháp luật hay hợp đồng.

Khi xảy ra vi phạm hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ, bồi thường thiệt hại hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu vi phạm đó là nghiêm trọng.

3. Trách nhiệm của bên vi phạm hợp đồng dân sự

Trách nhiệm vi phạm dân sự (trách nhiệm dân sự) là trách nhiệm của một chủ thể phải gánh chịu các biện pháp cưỡng chế nhà nước khi có hành vi xâm phạm đến sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm… của chủ thể khác hoặc khi vi phạm nghĩa vụ dân sự đối với bên có quyền. Trong đó, bồi thường thiệt hại là biện pháp cưỡng chế phổ biến nhất trong vi phạm dân sự.

Cụ thể, tại Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ như sau:

  • Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
  • Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
  • Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
  • Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.

Các trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ khi vi phạm dân sự gồm:

  • Trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ;
  • Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật;
  • Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền;…

III. Các thắc mắc thường gặp liên quan đến vi phạm hợp đồng dân sự

1. Có được áp dụng phạt vi phạm đối với hành vi vi phạm hợp đồng dân sự khi đã có yêu cầu bồi thường thiệt hại không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015, quy định Thỏa thuận phạt vi phạm như sau:

  • Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. 
  • Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
  • Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì các bên có thể thỏa thuận về việc 

bên vi phạm nghĩa vụ vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.

2. Vi phạm hợp đồng dân sự có là căn cứ để đơn phương chấm dứt hợp đồng không?

Việc vi phạm hợp đồng dân sự có thể là căn cứ để bên bị vi phạm đơn phương chấm dứt hợp đồng. Cụ thể, nếu một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trong hợp đồng, bên kia có quyền yêu cầu bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ hoặc chấm dứt hợp đồng.

Tuy nhiên, để đơn phương chấm dứt hợp đồng, bên bị vi phạm cần phải thông báo cho bên còn lại về việc chấm dứt hợp đồng và nêu rõ lý do chấm dứt. Ngoài ra, việc chấm dứt hợp đồng cũng phải tuân thủ các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật.

Tóm lại, vi phạm hợp đồng dân sự có thể là căn cứ để đơn phương chấm dứt hợp đồng, nhưng cần phải tuân thủ quy định pháp luật và các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến vi phạm hợp đồng dân sự

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề vi phạm hợp đồng dân sự. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan