Cầm cố tài sản thường xuyên diễn ra trong cuộc sống, nhằm đảm bảo thực hiện các giao dịch dân sự. Vậy trong trường hợp phát sinh tài sản cầm cố bị hư hỏng thì quyền và nghĩa vụ của người cầm cố tài sản được quy định như thế nào? Hiểu thế nào là Tài sản cầm cố bị hư hỏng và những vấn đề liên quan xoay quanh về quy định tài sản cầm cố bị hư hỏng như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
I. Tài sản cầm cố bị hư hỏng được hiểu như thế nào?
Tài sản cầm cố bị hư hỏng là tài sản mà người vay tiền đã thế chấp hoặc cầm cố để đảm bảo cho khoản vay, nhưng đã bị hư hỏng do các nguyên nhân khách quan như tai nạn, thảm họa hoặc tác động từ người sử dụng. Trong trường hợp này, người cho vay có quyền yêu cầu người vay tiền trả lại khoản vay và tài sản đó hoặc lấy tài sản đó để bù đắp cho khoản nợ của người vay.

II. Một số nguyên nhân khiến tài sản cầm cố bị hư hỏng
1. Phát sinh từ bên cầm cố
Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến tài sản cầm cố bị hư hỏng từ phía bên cầm cố, ví dụ như:
- Việc xử lý không đúng cách: Nếu bên cầm cố không đối xử với tài sản cầm cố của khách hàng một cách cẩn thận hoặc không đúng cách, tài sản có thể bị hư hỏng.
- Thiếu chăm sóc và bảo trì: Nếu bên cầm cố không bảo quản tài sản cầm cố một cách thích hợp hoặc không thường xuyên kiểm tra và bảo trì, tài sản có thể bị hư hỏng.
- Tác động bên ngoài: Tài sản cầm cố có thể bị hư hỏng do các tác động bên ngoài như tai nạn, thảm họa tự nhiên hoặc tác động từ con người.
- Thời gian sử dụng: Tài sản cầm cố kém chất lượng, không sử dụng trong thời gian dài.
2. Phát sinh từ bên nhận cầm cố
Có thể có nhiều nguyên nhân khiến tài sản cầm cố bị hư hỏng từ phía bên nhận cầm, ví dụ như:
- Không bảo quản đúng cách: Bên nhận cầm không lưu giữ tài sản đúng cách hoặc không tuân thủ các hướng dẫn bảo quản của tài sản, dẫn đến hư hỏng.
- Sử dụng sai cách: Bên nhận cầm sử dụng tài sản không đúng cách hoặc để tài sản trong môi trường không phù hợp, làm tài sản bị hư hỏng.
- Thiên nhiên: Những yếu tố thiên nhiên như lũ lụt, độ ẩm cao, bão... có thể gây hư hỏng cho tài sản cầm cố.
- Sự cố kỹ thuật: Một số sự cố kỹ thuật như chập điện, hỏng hóc thiết bị... cũng có thể gây hại.
III. Trách nhiệm của bên cầm cố khi làm hư hỏng tài sản cầm cố
Căn cứ theo "Điều 313 Bộ luật Dân sự 2015" quy định:
Về nghĩa vụ của bên nhận cầm cố
- Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
- Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
- Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Đồng thời, tại "Điều 31 Nghị định 21/2021/NĐ-CP" quy định về giao tài sản cầm cố như sau:
- Thỏa thuận về giao tài sản cầm cố quy định tại "khoản 1 Điều 311 của Bộ luật Dân sự" có thể là việc bên cầm cố giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố giữ hoặc giao cho người thứ ba giữ. Bên nhận cầm cố có thể giữ tài sản cầm cố tại nơi có tài sản hoặc tại địa điểm do mình lựa chọn.
- Trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì bên nhận cầm cố đang giữ tài sản đó phải thông báo cho bên cầm cố và yêu cầu bên cầm cố cho biết cách giải quyết trong thời hạn hợp lý; nếu hết thời hạn đó mà bên cầm cố không trả lời thì bên nhận cầm cố thực hiện biện pháp cần thiết để ngăn chặn.
- Trường hợp tài sản cầm cố là vật do người thứ ba giữ mà có nguy cơ bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì quyền và nghĩa vụ giữa người thứ ba và bên nhận cầm cố được thực hiện theo hợp đồng gửi giữ tài sản.
- Quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không áp dụng trong trường hợp vật cầm cố bị hao mòn tự nhiên.
Theo đó, bên nhận cầm cố có nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố, nếu làm hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.

Trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì bên nhận cầm cố đang giữ tài sản đó phải thông báo cho bên cầm cố và yêu cầu bên cầm cố cho biết cách giải quyết trong thời hạn hợp lý, nếu hết thời hạn đó mà bên cầm cố không trả lời thì bên nhận cầm cố thực hiện biện pháp cần thiết để ngăn chặn.
IV. Giải đáp một số thắc mắc thường gặp về tài sản cầm cố bị hư hỏng
1. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong cầm cố tài sản quy định thế nào?
Thứ nhất về quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố
Căn cứ "Điều 311, 312 Bộ luật Dân sự 2015", bên cầm cố có quyền và nghĩa vụ như sau:
*Nghĩa vụ của bên cầm cố:
- Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận.
- Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố.
- Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
*Quyền của bên cầm cố:
- Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 314 Bộ luật Dân sự 2015 nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
- Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.
- Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.
- Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật.

Thứ hai về quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố
Căn cứ "Điều 313,314 Bộ luật Dân sự 2015" quy định quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố như sau:
*Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố
- Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
- Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
- Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
*Quyền của bên nhận cầm cố
- Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó.
- Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
- Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận.\
- Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.
2. Tài sản cầm cố bị hư hỏng phát sinh do lỗi của bên cầm cố thì bên cầm cố có phải bồi thường không?
Nếu tài sản cầm cố bị hư hỏng phát sinh do lỗi của bên cầm cố, thì bên cầm cố sẽ chịu trách nhiệm bồi thường cho chủ sở hữu của tài sản đó. Tuy nhiên, việc bồi thường sẽ phải tuân thủ theo quy định của pháp luật và các điều khoản được thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng cầm cố.
3. Chủ thể nào có nghĩa vụ chứng minh thiệt hại trong trường hợp tài sản cầm cố bị hư hỏng do lỗi của bên cầm cố?
Theo pháp luật, bên cầm cố có trách nhiệm bảo vệ và giữ gìn tài sản cầm cố. Nếu tài sản cầm cố bị hư hỏng do lỗi của bên cầm cố, chủ sở hữu tài sản không phải chứng minh thiệt hại mà bên cầm cố phải chứng minh rằng hư hỏng là do nguyên nhân khác, không phải do lỗi của mình. Nếu bên cầm cố không thể chứng minh được điều này thì bên đó phải bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu tài sản cầm cố.
4. Nếu tài sản cầm cố bị hư hỏng vì sự kiện bất khả kháng thì có phải bồi thường không?
Nếu tài sản cầm cố bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng như thiên tai, chiến tranh, hoặc các sự kiện mà người cầm cố không thể kiểm soát được, thì người cho vay không phải bồi thường cho tài sản đó. Tuy nhiên, nếu tình trạng hư hỏng có thể được tránh khỏi bằng cách có biện pháp phòng ngừa và chủ cầm cố không chấp hành, thì người cầm cố có thể bồi thường cho thiệt hại gây ra.
V. Vấn đề liên quan đến tài sản cầm cố bị hư hỏng có nên liên hệ luật sư không?
Bạn cần tìm một luật sư để tư vấn tài sản cầm cố bị hư hỏng, bởi các lý do:
- Thứ nhất là Luật sư sẽ tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến tài sản cầm cố bị hư hỏng
- Thứ hai, bên dịch vụ Luật sư sẽ nhận tài liệu từ quý khách, soạn thảo hồ sơ đầy đủ, hoàn chỉnh cho quý khách và nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền.
- Thứ ba, bên phía Luật sư sẽ đại diện làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhận kết quả và bàn giao bản gốc cho quý khách
- Thứ tư, bảo đảm được quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ một cách tốt nhất
- Cuối cùng, với chi phí hợp lý và tiết kiệm thời gian, làm việc hiệu quả khi gặp vấn đề về tài sản cầm cố bị hư hỏng.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề tài sản cầm cố bị hư hỏng. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn