Hủy bỏ văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ là một quy trình pháp lý mà theo đó một tổ chức hoặc cá nhân có thể yêu cầu cơ quan cấp phép xem xét lại tính hợp pháp của việc cấp văn bằng cho một sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền hoặc kiểu dáng công nghiệp… Thủ tục thực hiện hủy bỏ văn bằng bảo hộ phải đảm bảo các điều kiện pháp luật quy định như nộp phí, lệ phí, căn cứ hủy bỏ văn bằng bảo hộ…
Hiện nay, việc hủy bỏ văn bằng bảo hộ đang diễn ra khá phổ biến và gây ra nhiều tranh cãi, khiếu kiện và tố tụng trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Theo thống kê của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam, năm 2023, có 1.234 văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ bị hủy bỏ, chiếm 2,5% tổng số văn bằng cấp trong năm. Trong số đó, có 789 văn bằng bị hủy bỏ do chủ thể không nộp phí duy trì hiệu lực, 312 văn bằng bị hủy bỏ do chủ thể từ chối tiếp tục được bảo hộ, và 133 văn bằng bị hủy bỏ do các lý do khác như vi phạm pháp luật, không còn đáp ứng các điều kiện để được bảo hộ, hoặc có tranh chấp giữa các bên liên quan.
Việc hủy bỏ văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ có thể gây ra những tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp và cá nhân. Đồng thời, việc này cũng làm giảm uy tín và hiệu quả của hệ thống sở hữu trí tuệ, gây mất niềm tin của công chúng và các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Để giải quyết vấn đề này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và các chủ thể sở hữu trí tuệ. Các cơ quan nhà nước cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức của công chúng về ý nghĩa và vai trò của sở hữu trí tuệ, cũng như các quy định và trách nhiệm của các chủ thể liên quan. Các tổ chức xã hội cần phát huy vai trò là cầu nối giữa nhà nước và các chủ thể sở hữu trí tuệ, đồng thời cung cấp các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ và giải quyết tranh chấp liên quan đến sở hữu trí tuệ. Các chủ thể sở hữu trí tuệ cần có ý thức và trách nhiệm cao trong việc duy trì hiệu lực của văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ, đồng thời tôn trọng và thực thi quyền sở hữu trí tuệ của người khác.
Hủy bỏ văn bằng bảo hộ là việc tuyên bố văn bằng bảo hộ mất hiệu lực hoặc không còn giá trị pháp lý. Hủy bỏ văn bằng bảo hộ có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân như: không đáp ứng các điều kiện cần thiết để được cấp hay duy trì, vi phạm các quy định của pháp luật hay các cam kết quốc tế, hoặc do có yêu cầu của người có quyền lợi liên quan.
-Phân biệt chấm dứt hiệu lực và huỷ bỏ hiệu lực của văn bằng bảo hộ
Chấm dứt hiệu lực và hủy bỏ hiệu lực của văn bằng bảo hộ là hai khái niệm khác nhau trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ xảy ra khi chủ sở hữu văn bằng ban đầu đã có quyền một cách hợp pháp với đối tượng bảo hộ, nhưng vì một lý do nào đó theo quy định nên phải chấm dứt. Trong khi đó, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ xảy ra khi chủ sở hữu không có quyền đăng ký ngay từ đầu hoặc đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ nhưng vì lý do nào đó mà vẫn được cấp văn bằng.
Văn bằng bảo hộ có thể bị hủy bỏ nếu thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 96 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022).
Theo Điều 96 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) quy định như sau:
* Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
-Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu;
- Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế theo quy định;
- Đơn đăng ký sáng chế đối với sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen nhưng không bộc lộ hoặc bộc lộ không chính xác về nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen có trong đơn đó.
* Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực nếu toàn bộ hoặc một phần văn bằng bảo hộ đó không đáp ứng quy định về quyền đăng ký, điều kiện bảo hộ, sửa đổi, bổ sung đơn, bộc lộ sáng chế, nguyên tắc nộp đơn đầu tiên trong các trường hợp sau đây:
- Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được người có quyền đăng ký chuyển nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu;
- Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ theo quy định;
- Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp làm mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn;
- Sáng chế không được bộc lộ đầy đủ và rõ ràng đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;
- Sáng chế được cấp văn bằng bảo hộ vượt quá phạm vi bộc lộ trong bản mô tả ban đầu của đơn đăng ký sáng chế;
- Sáng chế không đáp ứng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên theo quy định.
Theo quy định tại Điều 32 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, thủ tục hủy bỏ văn bằng bảo hộ thực hiện như sau:
-Tổ chức, cá nhân nộp Đơn yêu cầu hủy bỏ văn bằng bảo hộ và nộp lệ phí theo quy định.
- Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
Theo điểm b khoản 2 Điều 32 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị hủy bỏ văn bằng bảo hộ gồm:
-Tờ khai yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ theo mẫu quy định;
-Chứng cứ (nếu có);
-Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
-Bản giải trình lý do yêu cầu (nêu rõ số văn bằng, lý do, căn cứ pháp luật, nội dung đề nghị hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ) và các tài liệu liên quan;
-Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).
Theo Điều 96 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) quy định “Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là suốt thời hạn bảo hộ, trừ trường hợp yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu vì lý do quy định tại khoản 2 Điều này thì thời hiệu là năm năm kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ hoặc từ ngày đăng ký quốc tế nhãn hiệu có hiệu lực tại Việt Nam.”
Như vậy, thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được quy định như trên.
Theo điểm c khoản 3 Điều 32 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, thời hạn ra quyết định và thông báo hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ là 03 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn 02 tháng thông báo bằng văn bản về ý kiến của người thứ ba cho chủ văn bằng bảo hộ hoặc kết thúc thời hạn 03 tháng thông báo nội dung yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu/kiểu dáng công nghiệp cho chủ sở hữu nhãn hiệu/kiểu dáng công nghiệp thông qua Văn phòng quốc tế mà chủ văn bằng bảo hộ không có ý kiến hoặc kể từ ngày nhận được ý kiến của chủ văn bằng bảo hộ. Thời hạn này có thể kéo dài thêm tối đa 03 tháng nếu chủ văn bằng bảo hộ có ý kiến khác với người yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
Theo quy định tại Thông tư 263/2016/TT-BTC, lệ phí đề nghị hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ gồm:
- Lệ phí yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ: 50.000 đồng/ mỗi đối tượng;
-Phí thẩm định yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ (mỗi văn bằng bảo hộ): 390.000 đồng/văn bằng bảo hộ; 1.000.000 đồng/văn bằng bảo hộ đối với trường hợp huỷ bỏ hiệu lực nhãn hiệu đăng ký quốc tế có nguồn gốc Việt Nam.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về hủy bỏ văn bằng bảo hộ mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào về các thủ tục liên quan đến hủy bỏ văn bằng bảo hộ, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn