Mở văn phòng đại diện công ty nước ngoài tại Nha Trang hiện là một nhu cầu lớn khi Nha Trang là một trong những địa điểm thu hút đầu tư nước ngoài lớn mạnh. Để mở văn phòng đại diện công ty nước ngoài tại Nha Trang, thương nhân cần đáp ứng các quy định pháp luật có liên quan. Thông qua bài viết này, NPLaw sẽ cung cấp đến Quý bạn đọc các nội dung pháp lý liên quan đến mở văn phòng đại diện công ty nước ngoài tại Nha Trang.
Mở văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Nha Trang không phải là quá khó khăn nếu bạn đã có kế hoạch cụ thể và tuân thủ đúng các quy định pháp lý. Dưới đây là một số bước cần thiết để mở văn phòng đại diện tại Nha Trang:
1. Xác định mục tiêu và kế hoạch kinh doanh: Trước khi bắt đầu, bạn cần xác định rõ mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của văn phòng đại diện tại Nha Trang để có hướng đi cụ thể.
2. Thực hiện thủ tục pháp lý: Bạn cần thực hiện các thủ tục pháp lý như đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, và các giấy tờ liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Tìm văn phòng: Chọn văn phòng phù hợp với nhu cầu và ngân sách của bạn. Nha Trang có nhiều lựa chọn về văn phòng cho thuê hoặc mua.
4. Tuyển dụng nhân sự: Tùy vào quy mô và hoạt động của văn phòng, bạn cần tuyển dụng nhân sự phù hợp để quản lý và vận hành công việc hàng ngày.
Ngoài ra chủ doanh nghiệp có thể tham khảo các tiền lệ, các nội dung công việc đặc thù ở từng địa phương để tiến hành hoạt động có hiệu quả.
6. Quảng bá và xây dựng uy tín: Quảng bá thương hiệu và xây dựng uy tín của văn phòng đại diện là rất quan trọng để thu hút khách hàng và đối tác.
Để việc thực hiện thủ tục không quá khó khăn, việc mở văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Nha Trang cần sự chuẩn bị kỹ lưỡng và tuân thủ đúng các quy định pháp lý để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững.
Trường hợp được mở văn phòng đại diện công ty nước ngoài tại Nha Trang, Việt Nam là các trường hợp đáp ứng điều kiện thành lập văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài tại Điều 7 Nghị định 07/2016/NĐ-CP, cụ thể các điều kiện sau:
+Điều kiện về thương nhân nước ngoài: Là thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;
+Điều kiện về thời gian hoạt động của thương nhân nước ngoài: đã hoạt động ít nhất 01 năm kể từ ngày thành lập hoặc đăng ký;
+Điều kiện về thời hạn hoạt động: Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ;
+Điều kiện về nội dung hoạt động: phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành (sau đây gọi chung là Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành). Văn phòng đại diện là đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp nước ngoài theo uỷ quyền và bảo vệ các quyền và lợi ích đó nhằm thực hiện chức năng của một văn phòng liên lạc và thực hiện các hoạt động nghiên cứu, cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với thị trường và đối tác mới mà không thực hiện các hoạt động kinh doanh sinh lời nào khác.
Căn cứ Điều 7 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài như sau:
- Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;
- Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 01 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký;
- Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ;
- Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
- Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành (sau đây gọi chung là Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành).
Tại Điều 10 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện gồm:
(1) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
(2) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài;
(3) Văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện;
(4) Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;
(5) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Văn phòng đại diện;
(6) Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện tại Nha Trang, bao gồm:
- Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Văn phòng đại diện;
- Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 28 Nghị định 07/2016/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan.
Lưu ý: Tài liệu tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài phải được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tại Điều 11 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép nơi dự kiến đặt Văn phòng đại diện.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
Trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định 07/2016/NĐ-CP, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho thương nhân nước ngoài.
Trường hợp từ chối cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
Bước 3: Gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành (nếu có)
Trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định 07/2016/NĐ-CP và trường hợp việc thành lập Văn phòng đại diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 4: Bộ quản lý chuyên ngành trả kết quả (nếu có)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Cơ quan cấp Giấy phép, Bộ quản lý chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cấp phép thành lập Văn phòng đại diện.
Bước 5: Trả kết quả
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp không cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam thì các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được quy định cụ thể như sau:
Cơ quan cấp Giấy phép không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài trong những trường hợp sau:
- Không đáp ứng một trong những điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định 07/2016/NĐ-CP đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
- Thương nhân nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong thời gian 02 năm, kể từ ngày bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định pháp luật.
- Việc thành lập Văn phòng đại diện bị hạn chế theo quy định của pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội và sức khỏe cộng đồng.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó, nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên, công ty nước ngoài không được mở Văn phòng đại diện tại Nha Trang cũng như Việt Nam.
Căn cứ Điều 9 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài có thời hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp giấy tờ đó có quy định về thời hạn...”
Theo đó, thời hạn của giấy phép mở văn phòng đại diện công ty nước ngoài tại Nha Trang 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp giấy tờ đó có quy định về thời hạn.
Căn cứ Điều 32 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định như sau:
"1. Trước ngày 30 tháng 01 hàng năm, Văn phòng đại diện, Chi nhánh có trách nhiệm gửi báo cáo theo mẫu của Bộ Công Thương về hoạt động của mình trong năm trước đó qua đường bưu điện tới Cơ quan cấp Giấy phép.
2. Văn phòng đại diện, Chi nhánh có nghĩa vụ báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của mình theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền."
Ngoài ra, sau khi thành lập văn phòng đại diện công ty nước ngoài tại Nha Trang, thương nhân lưu ý thực hiện các thủ tục như sau:
- Văn phòng đại diện phải được treo biển hiệu với thông tin rõ ràng: tên văn phòng đại diện, địa chỉ trụ sở, số điện thoại, cơ quan chủ quản…
- Văn phòng đại diện có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền công, tiền lương của nhân viên Văn phòng đại diện theo quy định.
- Nếu doanh nghiệp có sự thay đổi liên quan đến hoạt động và nội dung của văn phòng đại diện cần thực hiện theo đúng thủ tục quy định của nhà nước.
- Trong trường hợp văn phòng đại diện có Trưởng Văn phòng là người nước ngoài, cần phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép lao động cho Trưởng văn phòng theo quy định pháp luật.
Như vậy, Văn phòng đại diện phải thực hiện báo cáo hàng năm và nộp cho Sở Công thương trước ngày 30/01 hàng năm.
Hiểu được nhu cầu tìm hiểu pháp lý về mở văn phòng đại diện công ty nước ngoài tại Nha Trang của Quý Khách hàng, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú với bề dày kinh nghiệm trong đa dạng lĩnh vực, với văn phòng trên toàn quốc, trong đó có văn phòng tại thành phố Nha Trang, sẽ tư vấn cho Quý Khách hàng và hỗ trợ Quý Khách hàng thực hiện thủ tục mở văn phòng đại diện công ty nước ngoài tại Nha Trang. Quý độc giả có thể liên hệ ngay tới NPLaw để được các luật sư dày dặn kinh nghiệm của NPLaw tư vấn tận tình và nhanh chóng với thông tin liên hệ dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn