Hiện nay, nhiều Khách hàng quan tâm đến vấn đề rút vốn ra khỏi công ty cổ phần. Nắm bắt được yêu cầu đó, NPLaw gửi đến các Khách hàng các vấn đề liên quan đến rút vốn Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Thực trạng cổ đông rút vốn khỏi công ty cổ phần hiện nay đang có chiều hướng gia tăng, đặc biệt là ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo số liệu của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, trong năm 2022, có hơn 100.000 doanh nghiệp rút vốn khỏi thị trường, trong đó có khoảng 20% là các công ty cổ phần.
Tìm hiểu về cổ đông rút vốn khỏi công ty cổ phần như sau:
Khoản 2 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ của cổ đông như sau: “Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.”
Khoản 3 Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.”
Như vậy, cổ đông sáng lập hoặc cổ đông của công ty cổ phần không được rút vốn khỏi công ty cổ phần. Nếu cổ đông sáng lập hoặc cổ đông muốn rút vốn ra khỏi Công ty thì phải thực hiện dưới hình thức chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông khác.
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020; cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình; trừ trường hợp quy định về cổ đông sáng lập hoặc Điều lệ công ty có quy định; hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
Cổ đông thực hiện việc rút vốn một phần bằng cách chuyển nhượng; một phần cổ phần hoặc rút vốn toàn bộ; bằng cách chuyển nhượng toàn bộ cổ phần cho cổ đông khác; đáp ứng điều kiện về cổ đông sáng lập hoặc cổ đông phổ thông.
Sau thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được thành lập theo như đăng ký kinh doanh, thì các hạn chế về chuyển nhượng cổ phần của cô đông sáng lập được gỡ bỏ. Cổ đông có thể tự do chuyển nhượng cho người khác hoặc cổ đông bất kì của công ty.
Quy định pháp luật về cổ đông rút vốn khỏi công ty cổ phần như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về điều kiện để cổ đông rút vốn khỏi công ty cổ phần như sau:
- Là người sở hữu cổ phẩn của công ty đó;
- Cổ phần được chuyển nhượng phải là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi cổ tức;
- Nếu là cổ đông sáng lâpk, trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thì được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác;
- Nếu là cổ đông phổ thông thì được phép tự do chuyển nhượng cho cổ đông khác hoặc người khác không phải là cổ đông của công ty
- Trường hợp cổ đông rút vốn bằng cách công ty mua lạ cổ phần thì cổ đông phải đảm bảo thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
Cách 1: Chuyển nhượng cổ phần hoặc tặng cho cổ phần cho người khác
Chuyển nhượng, tặng cho cổ phần cho các cổ đông trong công ty hoặc chuyển nhượng, tặng cho cổ phần cho người khác mà không phải là thành viên công ty. Theo đó, Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển nhượng cổ phần như sau:
“Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty…
Các bước tiến hành chuyển nhượng hoặc tặng cho cổ phần như sau:
Bước 1: Bạn ký hợp đồng chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho với người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho (hợp đồng không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực);
Bước 2: Thông báo cho công ty về việc chuyển nhượng cổ phần để Công ty ghi nhận vào sổ cổ đông;
Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trường hợp bạn chuyển nhượng cổ phần thì bạn phải nộp thuế TNCN là 0,1% trên giá trị chuyển nhượng. Trường hợp tặng cho cổ phần thì người nhận tặng cho chịu thuế TNCN là 10% trên giá trị cổ phần vượt quá 10 triệu.
Sau khi hoàn tất quá trình chuyển nhượng, tặng cho cổ phần cho người khác và công ty ghi nhận thông tin người mua, người nhận tặng cho cổ phần vào sổ cổ đông của công ty thì bạn không còn là cổ đông của công ty.
Cách 2: Đề nghị công ty mua lại cổ phần của mình
Cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình khi thuộc trường hợp được quy định tại Điều 132 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:
– Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.
Đối với trường hợp yêu cầu công ty mua lại cổ phần; thì trong vòng 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết các vấn đề đã được quy định. Trong đó bao gồm:
– Nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông;
– Số lượng cổ phần từng loại;
– Giá dự định bán;
– Lý do yêu cầu công ty mua lại..
Công ty phải tiến hành thu mua lại cổ phần
Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định; với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
– Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu; một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá
– Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp; để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
Trường hợp các bên tự do chuyển nhượng cổ phần; thì bên mua và bên bán tiến hành việc thỏa thuận về giá dựa trên giá thị trường.
Hoàn tất việc rút vốn: Sau khi tiến hành thu mua lại số cổ phần; trong trường hợp tài sản công ty giảm quá 10 %, thì công ty phải thông báo cho các chủ nợ trong vòng 15 ngày kể từ ngày hoàn tất thủ tục.
Trường hợp doanh nghiệp không đủ số thành viên tối thiểu, sau khi cổ đông rút vốn khỏi công ty cổ phần thì, doanh nghiệp có thể tiến hành việc đăng ký; Chuyển đổi thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Căn cứ Điều 132 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông như sau:
- Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.
- Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
Như vậy, cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần như quy định ở trên.
Theo điểm d khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật doanh nghiệp 2020."
Đối chiếu với các quy định tại khoản 3 Đều 120 quy định như sau:
- Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.''
Và quy định tại khoản 1 Điều 127 quy định:
- Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
- Hình thức rút vốn, chuyển nhượng cổ phần
Như vậy, căn cứ vào quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành thì nếu bạn là cổ đông phổ thông thì bạn có thể rút vốn ra khỏi công ty cổ phần bằng hình thức chuyển nhượng cổ phần cho người khác nếu điều lệ công ty không quy định về hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài cổ đông rút vốn khỏi công ty cổ phần. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về cổ đông rút vốn khỏi công ty cổ phần, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: Legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn