Thực trạng người thừa kế mang quốc tịch nước ngoài hiện nay như thế nào? Quy định của pháp luật về người thừa kế mang quốc tịch nước ngoài? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu thêm.
Thừa kế là sự dịch chuyển tài sản của một người đã chết sang cho người còn sống trên nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của người để lại di sản. Tuy nhiên, việc người thừa kế mang quốc tịch nước ngoài hiện nay vẫn còn gặp những phải vướng mắc và nhiều người vẫn còn loay hoay làm thủ tục nhận thừa kế đối với người nước ngoài.
Bài viết này sẽ giúp ta tìm hiểu về người thừa kế mang quốc tịch nước ngoài:
Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế mang quốc tịch nước ngoài được hiểu là người được quyền nhận thừa kế (theo di chúc hoặc theo pháp luật) không có quốc tịch Việt Nam tại thời điểm mở thừa kế.
Khoản 2 Điều 663 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có ít nhất một trong các bên trong quan hệ thừa kế là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt việc thừa kế xảy ra tại nước ngoài;
c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ thừa kế ở nước ngoài.
Các trường hợp quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài có thể kể đến như:
Quy định pháp luật về người thừa kế mang quốc tịch nước ngoài như sau:
- Tại Điều 680 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết. Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó”.
Thừa kế động sản có yếu tố nước ngoài
Theo quy định tại khoản 1 Điều 680 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết trừ quy định tại khoản 2 điều luật này. Như vậy đối với thừa kế di sản là động sản căn cứ theo luật quốc tịch, có nghĩa rằng là luật áp dụng đối với quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài mà di sản để lại thừa kế là động sản là luật của nước mà người để lại di sản có quốc tịch trước khi chết. Như vậy là công dân có quốc tịch Việt Nam dù chết tại nước nào thì cũng sẽ áp dụng pháp luật Việt Nam để chia thừa kế đối với động sản.
Thừa kế bất động sản có yếu tố nước ngoài
Bất động sản gồm :
- Đất đai
- Nhà cửa, công trình xây xây dựng gắn liền với đất đai như : công trình phụ, nhà vệ sinh, giếng nước, bể nước..
- Tài sản khác gắn liền với đất đai, công trình nhà ở, ví dụ như: Cây cối gắn liền với đất …
- Tài sản khác theo quy định pháp luật.
Căn cứ khoản 2 Điều 680 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó. Theo pháp luật Việt Nam, bất động sản là một loại tài sản đặc biệt phải được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất. Đất đai liên quan đến chủ quyền quốc gia nên không được phép chuyển giao tăng cho đất cho người có quốc tịch nước ngoài.
Điều 186 Luật đất đai 2013 thì người nước ngoài đủ điều kiện được mua nhà tại Việt Nam thì sẽ được hưởng thừa kế nhà ở trong thời hạn được nhà nước quy định. Có các quyền mua bán, tặng cho, thừa kế trong thời hạn luật định.
Trường hợp người nước ngoài không đủ điều kiện mua nhà ở tại Việt Nam thì chỉ được hưởng giá trị của bất động sản đó và đương nhiên không phát sinh quyền thừa kế, mua bán, tặng cho đối với bất động sản.
Người nước ngoài phải có quyền thừa kế di sản
Người nước ngoài được nhận thừa kế phải có quyền sở hữu tài sản (bao gồm cả động sản và bất động sản) theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Khi được thừa kế di sản có yếu tố nước ngoài, người được thừa kế chuẩn bị hồ sơ khai nhận thừa kế gửi đến văn phòng công chứng hoặc UBND nơi có di sản thừa kế.
Theo Điều 58 Luật Công chứng 2014, Hồ sơ cần có những giấy tờ sau đây:
- Đơn yêu cầu công chứng
- Giấy chứng tử của bệnh viện hoặc của chính quyền địa phương xác nhận
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, đăng ký xe, giấy tờ chứng minh tài sản là di sản khác (nếu có)
- Sơ đồ nhà đất, trích lục thửa đất được công chứng chứng thực (trong trường hợp di sản là bất động sản)
- Di chúc, hoặc văn bản phân chia di sản thừa kế giữa những người được nhận thừa kế có công chứng
- Giấy đăng ký kết hôn; sổ hộ khẩu; giấy khai sinh; Chứng minh nhân dân; tài liệu giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người cho thừa kế và người nhận thừa kế.
2. Sau khi hoàn tất hồ sơ khai nhận thừa kế, Văn phòng công chứng hoặc UBND nơi có di sản thừa kế sẽ xem xét, thẩm định hồ sơ. Nếu hợp pháp sẽ tiến hành công chứng, chứng thực văn bản chia di sản thừa kế.
Căn cứ Điều 186 Luật Đất đai 2013 thì người mang quốc tịch nước ngoài cũng được hưởng di sản thừa kế là bất động sản ở Việt Nam. Sự khác biệt giữa công dân Việt Nam và công dân nước ngoài trong việc hưởng di sản thừa kế (là bất động sản) chỉ thể hiện ở việc đứng tên chủ sở hữu. Công dân Việt Nam được đứng tên chủ sở hữu bất động sản mà họ được thừa kế. Còn người nước ngoài chỉ được hưởng giá trị của khối tài sản được thừa kế chứ không được đứng tên chủ sở hữu (nếu họ không thuộc các đối tượng được sở hữu nhà ở Việt Nam theo quy định của pháp luật).
Như vậy, người nước ngoài vẫn có quyền được hưởng giá trị di sản thừa kế là nhà đất tại Việt Nam.
Liên quan đến quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài nói chung và người thừa kế mang quốc tịch nước ngoài nói riêng, có một số lưu ý như sau:
Theo Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thẩm quyền giải quyết thừa kế có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án.
Điều 37 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định những tranh chấp về thừa kế mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp Tỉnh nơi mà có tài sản đang tranh chấp hoặc nơi bị đơn cư trú, làm việc (nếu bị đơn là cá nhân) hoặc nơi bị đơn có trụ sở (nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức).
Như vậy, nếu có tranh chấp về thừa kế mang quốc tịch nước ngoài thì Toà án nhân dân cấp Tỉnh sẽ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài đến người thừa kế mang quốc tịch nước ngoài. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về người thừa kế mang quốc tịch nước ngoài, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: Legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn