Tổ chức, cá nhân cần thực hiện nghĩa vụ thuế với địa phương như thế nào?

Thuế là một trong những nghĩa vụ quan trọng của tổ chức và cá nhân đối với Nhà nước. Việc thực hiện nghĩa vụ thuế không chỉ giúp tuân thủ pháp luật mà còn góp phần vào sự phát triển chung của địa phương. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về các nghĩa vụ thuế mà mình cần thực hiện, đặc biệt là đối với các khoản thuế phải nộp cho địa phương nơi mình hoạt động. 

Vậy tổ chức, cá nhân cần làm gì để thực hiện nghĩa vụ thuế với địa phương một cách đầy đủ và đúng đắn? Hãy cùng NPLAW tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

I. Vai trò của nghĩa vụ thuế với địa phương

Nghĩa vụ thuế đối với địa phương đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc duy trì sự phát triển của nền kinh tế khu vực và bảo đảm các dịch vụ công cộng. Dưới đây là một số vai trò chính của nghĩa vụ thuế đối với địa phương:

  • Nguồn thu chính cho ngân sách địa phương: Thuế là nguồn thu chủ yếu để chính quyền địa phương có thể thực hiện các chương trình phát triển, bảo đảm an sinh xã hội và cung cấp dịch vụ công cho cộng đồng. Các khoản thuế thu được từ doanh nghiệp và cá nhân trong khu vực sẽ được sử dụng để đầu tư vào hạ tầng cơ sở, phát triển giáo dục, y tế, giao thông và các hoạt động khác.
  • Đảm bảo công bằng xã hội: Thuế giúp phân phối lại nguồn lực giữa các cá nhân và tổ chức trong xã hội. Các khoản thuế mà cá nhân, tổ chức đóng góp sẽ được sử dụng vào các hoạt động phúc lợi xã hội, nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân, đặc biệt là những nhóm yếu thế trong xã hội.
  • Khuyến khích phát triển kinh tế địa phương: Việc thực hiện nghĩa vụ thuế đúng đắn và kịp thời không chỉ tạo ra nguồn thu ổn định cho địa phương mà còn giúp tạo ra một môi trường đầu tư lành mạnh. Điều này thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp, tạo thêm việc làm và cải thiện mức sống cho người dân trong khu vực.
  • Tăng cường quản lý nhà nước tại địa phương: Thuế là công cụ để chính quyền địa phương có thể điều tiết và quản lý các hoạt động kinh tế. Việc thu thuế đầy đủ giúp chính quyền thực thi tốt các chính sách phát triển kinh tế, giữ vững an ninh trật tự và đảm bảo chất lượng đời sống của người dân.
  • Khuyến khích hành vi tuân thủ pháp luật: Việc thực hiện nghĩa vụ thuế cũng là yếu tố giúp hình thành ý thức tuân thủ pháp luật trong cộng đồng. Khi tổ chức, cá nhân đóng thuế đúng hạn và đầy đủ, họ không chỉ thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình mà còn góp phần xây dựng một xã hội công bằng, phát triển.

II. Quy định pháp luật về nghĩa vụ thuế với địa phương

1. Nghĩa vụ thuế với địa phương là gì

Hiện nay, Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản có liên quan không quy định khái niệm “Nghĩa vụ thuế với địa phương” là gì. Tại Khoản 1, Khoản 12 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định: Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế; Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế là việc nộp đủ số tiền thuế phải nộp, số tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước.

Như vậy có thể hiểu: Nghĩa vụ thuế với địa phương là trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đối với chính quyền địa phương trong việc đóng góp một phần thu nhập, lợi nhuận hoặc tài sản của mình dưới hình thức thuế khi hoạt động tại địa phương theo quy định pháp luật.

2. Doanh nghiệp/hộ kinh doanh cần nộp những loại thuế nào khi hoạt động tại địa phương?

Khi hoạt động tại địa phương, doanh nghiệp và hộ kinh doanh cần nộp một số loại thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các loại thuế này phụ thuộc vào hình thức kinh doanh, quy mô và hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Các loại thuế chính mà doanh nghiệp/hộ kinh doanh cần nộp tại địa phương:

  • Thuế giá trị gia tăng (VAT): Doanh nghiệp và hộ kinh doanh phải nộp thuế VAT nếu có hoạt động sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc trường hợp theo Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008. Mức thuế suất VAT thường là 10%, tuy nhiên, có những mặt hàng, dịch vụ đặc biệt áp dụng thuế suất thấp hơn (5%) hoặc miễn thuế. Các phương thức tính thuế VAT có thể theo phương pháp khấu trừ hoặc trực tiếp, tùy vào quy mô và loại hình kinh doanh.
  • Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Doanh nghiệp phải nộp thuế TNDN nếu có lợi nhuận thuộc trường hợp tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008. Thuế này được tính dựa trên phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong năm tài chính. Mức thuế suất TNDN thông thường là 20% trên lợi nhuận, nhưng có thể có mức giảm đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc doanh nghiệp hoạt động trong một số lĩnh vực đặc biệt.
  • Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Nếu cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam thuộc Điều  Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007. Thuế TNCN được tính dựa trên thu nhập cá nhân và có nhiều mức thuế suất tùy theo mức thu nhập của người lao động.
  • Lệ phí môn bài: Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP.

3. Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ là gì?

Phân bổ nghĩa vụ thuế là việc người nộp thuế khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước và xác định số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (địa bàn nhận phân bổ) theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ là cơ quan thuế thuộc địa bàn được nhận khoản thu ngân sách nhà nước do người nộp thuế xác định trên tờ khai thuế nhưng không được tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế theo quy định.

Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ gồm:

- Cơ quan thuế tại địa bàn nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính nhưng không quản lý trực tiếp người nộp thuế;

- Cơ quan thuế tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính mà được hưởng khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định.

4. Các trường hợp doanh nghiệp phải kê khai thuế tại địa phương khác.

Doanh nghiệp có địa điểm kinh doanh có thể nộp thuế tại cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:

- Khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP tại nơi có dự án đầu tư.

- Khai thuế giá trị gia tăng tại nơi có nhà máy sản xuất điện.

- Khai thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất, gia công hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc nơi cung ứng dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán).

- Khai thuế bảo vệ môi trường tại nơi sản xuất hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường, trừ thuế bảo vệ môi trường của hoạt động kinh doanh xăng dầu theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

- Khai thuế bảo vệ môi trường tại nơi có cơ sở sản xuất, kinh doanh than (gồm cả trường hợp tiêu dùng nội bộ), trừ thuế bảo vệ môi trường quy định tại điểm b khoản 4 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Khai phí bảo vệ môi trường tại nơi khai thác khoáng sản .

- Khai lệ phí môn bài tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.

III. Giải đáp một số câu hỏi về nghĩa vụ thuế với địa phương

1. Các trường hợp doanh nghiệp phải kê khai thuế tại địa phương khác.

Các trường hợp doanh nghiệp phải kê khai thuế tại địa phương khác, gồm:

- Khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP tại nơi có dự án đầu tư.

- Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) tại nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

- Khai thuế giá trị gia tăng tại nơi có nhà máy sản xuất điện.

- Khai thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất, gia công hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc nơi cung ứng dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán).

Trường hợp người nộp thuế trực tiếp nhập khẩu hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt sau đó bán trong nước thì người nộp thuế phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi người nộp thuế có trụ sở chính.

- Khai thuế bảo vệ môi trường tại nơi sản xuất hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường, trừ thuế bảo vệ môi trường của hoạt động kinh doanh xăng dầu theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

- Khai thuế bảo vệ môi trường tại nơi có cơ sở sản xuất, kinh doanh than (gồm cả trường hợp tiêu dùng nội bộ), trừ thuế bảo vệ môi trường quy định tại điểm b khoản 4 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

- Khai thuế tài nguyên (trừ thuế tài nguyên đối với hoạt động sản xuất thủy điện trong trường hợp lòng hồ thủy điện của nhà máy thủy điện nằm chung trên các địa bàn cấp tỉnh; hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô; hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên và thuế tài nguyên của tổ chức được giao bán tài nguyên bị bắt giữ, tịch thu; khai thác tài nguyên không thường xuyên đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc không thuộc trường hợp phải cấp phép theo quy định của pháp luật).

- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Khai phí bảo vệ môi trường tại nơi khai thác khoáng sản (trừ dầu thô, khí thiên nhiên và khí than; tổ chức thu mua gom khoáng sản từ người khai thác nhỏ lẻ).

- Khai lệ phí môn bài tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.

2. Doanh nghiệp có phải nộp thuế môi trường khi hoạt động sản xuất không? 

Doanh nghiệp phải nộp thuế môi trường khi hoạt động sản xuất nếu hoạt động sản xuất thuộc đối tượng nộp thuế theo Điều 3 Luật thuế bảo vệ môi trường 2010 được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 67/2011/NĐ-CP. Ví dụ: doanh nghiệp có sản xuất nhựa mà trong đó có là loại túi, bao bì nhựa mỏng làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường thì phải nộp thuế bảo vệ môi trường.

3. Nếu doanh nghiệp chậm nộp thuế địa phương thì bị xử lý thế nào?

Nếu doanh nghiệp chậm nộp thuế địa phương thì phải nộp tiền chậm nộp thuế. Theo Khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp như sau:

a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;

b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.”

Theo đó, mức tiền chậm nộp được xác định trong trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện hết các nghĩa vụ thuế khi quá hạn theo công thức:

Số tiền phạt chậm nộp tiền thuế = Số tiền thuế chậm nộp X 0,03% X Số ngày chậm nộp

Sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, cơ quan quản lý thuế thông báo cho doanh nghiệp biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp để doanh nghiệp biết và thực hiện.

4. Thuế môn bài áp dụng như thế nào đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể?

Căn cứ Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp được miễn lệ phí môn bài, bao gồm:

  • Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
  • Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
  •  Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
  • Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
  •  Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
  • Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức (nếu có).
  • Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Theo đó, căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC, mức nộp thuế môn bài hay lệ phí môn bài cho năm 2024 đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

STT

Căn cứ thu

Mức thu

1

Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng

3.000.000 đồng/năm

2

Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống

2.000.000 đồng/năm

3

Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác

1.000.000 đồng/năm

 

5. Nếu thuê mặt bằng, đất đai tại địa phương, có phải nộp thuế đất hoặc phí thuê đất không?

Khi thuê mặt bằng, đất đai tại địa phương, sẽ phải nộp tiền thuê đất nếu thuộc trường hợp theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cụ thể các trường hợp:

  • Nhà nước cho thuê đất (bao gồm cả đất có mặt nước).
  • Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền thuê đất.
  • Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình ngầm trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác, sử dụng công trình ngầm quy định tại Điều 216 Luật Đất đai.
  • Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quyết định cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cho phép sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định của pháp luật thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định.

6. Doanh nghiệp có được miễn giảm thuế khi tuyển dụng lao động địa phương, đặc biệt là người khuyết tật, người thuộc diện chính sách không?

Đối với người khuyết tật, căn cứ tại Điều 9 Nghị định 28/2012/NĐ-CP, quy định các chính sách ưu đãi đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật, cụ thể như sau:

- Hỗ trợ kinh phí cải tạo điều kiện, môi trường làm việc phù hợp cho người khuyết tật.

- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế;

- Ưu tiên cho thuê đất, mặt bằng, mặt nước theo quy định của pháp luật;

- Miễn tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước phục vụ sản xuất kinh doanh đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 70% lao động là người khuyết tật trở lên. 

Đối với người thuộc diện chính sách, căn cứ theo Điều 21 Thông tư 78/2014/TT-BTC, khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC), trường hợp doanh nghiệp có khoản chi thêm cho người lao động là dân tộc thiểu số theo định tại tiết b điểm 2.10 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC có hóa đơn, chứng từ đầy đủ thì được tính vào chi phí được trừ và được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với số tiền thực chi thêm nếu hạch toán riêng được. 

7. Doanh nghiệp có được hưởng ưu đãi thuế nếu đầu tư vào địa phương có chính sách khuyến khích đầu tư không?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020, nếu doanh nghiệp đầu tư vào địa phương thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư thì dự án sẽ được ưu đãi về thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn thuế nhập khẩu; miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về nghĩa vụ thuế với địa phương

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về nghĩa vụ thuế với địa phương. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác, hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan