VẤN ĐỀ XUẤT KHẨU MÂY, TRE ĐAN VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

 

Tình hình xuất khẩu của nước ta hiện nay theo chiều hướng phát triển, nước ta đang là một trong những nước dẫn đầu trong việc xuất khẩu đối với nhiều mặt hàng. Trong đó xuất khẩu mây, tre đan là một ngành tiềm năng và mang lại nhiều giá trị. 

Thực trạng xuất khẩu mây, tre đan hiện nay

Vậy pháp luật có quy định như thế nào về việc xuất khẩu mặt hàng mây, tre đan? Những sản phẩm từ mây, tre đan nào được phép xuất khẩu? Lệ phí thực hiện thủ tục xuất khẩu mây, tre đan là bao nhiêu? Kính mời quý độc giả theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề trên. 

I. Thực trạng xuất khẩu mây, tre đan hiện nay

Vấn đề lạm phát toàn cầu diễn ra đặc biệt là ở các các thị trường xuất khẩu chính các sản phẩm về mây, tre đan như thị trường Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản đã khiến sức mua của người tiêu dùng giảm khiến cho việc xuất khẩu sản phẩm mây, tre đan giảm theo. Căn cứ theo số liệu của Tổng cục Hải quan, ước tính, xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói, thảm của nước ta trong tháng 3/2023 đạt 70 triệu USD, tăng 23,5% so với tháng 2/2023, nhưng giảm 21,5% so với tháng 3/2022.

Sau đại dịch COVID-19 vừa qua, việc xuất khẩu mây, tre đan còn gặp nhiều khó khăn do các nước thắt chặt kiểm soát nhập khẩu, thiếu nguồn nhân công và một phần do thiếu hụt nguồn cung về nguyên liệu bởi việc khai thác nguyên liệu quá mức nhưng các tổ chức lại chưa có phương án kịp thời để tái tạo nguồn nguyên liệu. 

II. Giá trị mang lại từ việc  xuất khẩu mây, tre đan

Theo Báo Dân trí, mỗi năm Việt Nam xuất khẩu sản phẩm từ mây tre lá mang lại trị giá khoảng 500 triệu USD, là một trong những nước đứng đầu trong việc xuất khẩu các sản phẩm từ mây, tre đan. Xuất khẩu các sản phẩm từ mây, tre đan không chỉ mang lại giá trị về kinh tế, giải quyết nguồn lao động, thúc đẩy thị trường mà còn góp phần quảng bá văn hoá du lịch của nước ta và giúp bản tồn các làng nghề thủ công truyền thống đang dần bị mai một. 

III. Quy định pháp luật về xuất khẩu mây, tre đan

Để hiểu rõ hơn về việc xuất khẩu mây, tre đan, NPLaw sẽ cung cấp cho quý độc giả một số quy định của pháp luật về vấn đề này.

1. Hồ sơ, thủ tục thực hiện xuất khẩu mây, tre đan

* Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 69/2018/NĐ-CP, hồ sơ cấp giấy phép xuất khẩu,nhập khẩu nói chung và xuất khẩu mây, tre đan nói riêng bao gồm:

  • Văn bản đề nghị cấp giấy phép của thương nhân: 1 bản chính;
  • Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân;
  • Các giấy tờ, tài liệu liên quan theo quy định của pháp luật.

* Tại Điều 4 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định về thủ tục xuất, nhập khẩu nói chung và thủ tục xuất khẩu mây, tre đan nói riêng như sau: 

  • Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của bộ, cơ quan ngang bộ liên quan.
  • Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều kiện, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.
  • Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra theo quy định tại Điều 65 Luật Quản lý ngoại thương, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
  • Đối với hàng hóa không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, thương nhân chỉ phải giải quyết thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan.

2. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực hiện xuất khẩu mây, tre đan

Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 69/2018/NĐ-CP, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của bộ, cơ quan ngang bộ liên quan.

Mà theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay, các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu sẽ do Cục Xuất nhập khẩu thuộc Bộ Công thương quản lý. Một trong số đó, Cục Xuất nhập khẩu có nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức thực hiện cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, mua bán hàng hóa quốc tế theo ủy quyền của Bộ trưởng và quy định của pháp luật.

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực hiện xuất khẩu mây, tre đan hiện nay là Cục Xuất nhập khẩu thuộc Bộ Công thương.

Thuế khi xuất khẩu mây, tre đan

 

3. Thuế khi xuất khẩu mây, tre đan

Theo quy định tại mục 17 Phụ lục I Nghị định số 26/2023/NĐ-CP về biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế thì đối với nguyên liệu thực vật chủ yếu dùng để tết bện (như: tre, song, mây, sậy, liễu gai, cây bấc, cọ sợi, các loại rơm, rạ ngũ cốc đã làm sạch, tẩy trắng hoặc đã nhuộm và vỏ cây đoạn) sẽ chịu mức thuế suất là 0%.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC, thuế giá trị gia tăng (VAT) đối với đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là 0%. 

Như vậy, khi thực hiện thủ tục xuất khẩu mây, tre đan thì doanh nghiệp xuất khẩu sẽ được hưởng mức thuế suất xuất khẩu và thuế VAT là 0%.

IV. Một số thắc mắc về xuất khẩu mây, tre đan

Dưới đây là một số thắc mắc thường gặp phải liên quan tới việc xuất khẩu mây, tre đan mà NPLaw sẽ giải đáp giúp quý bạn độc.

1. Những sản  phẩm mây, tre đan nào được cho phép xuất khẩu?

Theo quy định tại điểm a,b khoản 1 Điều 5 Luật Quản lý ngoại thương 2017: 

  • Thương nhân được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện các hoạt động khác có liên quan không phụ thuộc vào ngành, nghề đăng ký kinh doanh, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. 
  • Thương nhân khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, theo điều kiện phải đáp ứng các yêu cầu về giấy phép, điều kiện.

Như vậy, thương nhân có quyền xuất khẩu hàng hóa, trong đó các sản phẩm mây,tre nếu không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và phải đáp ứng các yêu cầu về giấy phép, điều kiện. 

 

2. Có bắt buộc phải nộp thuế xuất khẩu khi thực hiện thủ tục xuất khẩu mây, tre đan không? 

Căn cứ theo quy định tại mục 17 Phụ lục I Nghị định số 26/2023/NĐ-CP về biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế thì đối với nguyên liệu thực vật chủ yếu dùng để tết bện (như: tre, song, mây, sậy, liễu gai, cây bấc, cọ sợi, các loại rơm, rạ ngũ cốc đã làm sạch, tẩy trắng hoặc đã nhuộm và vỏ cây đoạn) sẽ chịu mức thuế suất là 0%.

Do đó, khi thực hiện thủ tục xuất khẩu mây, tre đan thì doanh nghiệp xuất khẩu được hưởng mức thuế suất là 0%. 

 

3. Có cần làm​​​​​​​ chứng nhận xuất xứ khi xuất khẩu mây, tre đan không?

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hay còn được gọi là C/O là giấy tờ để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng hóa. Hiện nay, C/O là một trong những giấy tờ quan trọng trong thủ tục xuất nhập khẩu, đặc biệt là với các sản phẩm được hưởng các ưu đãi về thuế quan. 

Ngoài ra, tùy vào việc mây, tre đan được xuất khẩu sang nước nào mà căn cứ vào Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập để xác định C/O có cần thiết hay không. 

 

Có cần làm​​​​​​​ chứng nhận xuất xứ khi xuất khẩu mây, tre đan không?

V. Dịch vụ tư vấn​​​​​​​ pháp lý liên quan xuất khẩu mây, tre đan

Trên đây là các thông tin cần thiết mà NPLaw cung cấp tới quý Khách hàng liên quan đến việc xuất khẩu mây, tre đan. Nếu có bất kỳ vướng mắc liên quan đến vấn đề trên hay có trăn trở về bất cứ lĩnh vực pháp lý nào, hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Các Luật sư, Chuyên viên với trình độ chuyên môn cao sẽ giải đáp thắc mắc và tư vấn cụ thể, chuyên sâu hơn cho quý Khách hàng thông qua hình thức tin nhắn, qua điện thoại hoặc email tư vấn. 

Quý Khách hàng có thể liên hệ ngay với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

 


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan