Hiện nay, việc yêu cầu người mua trả tiền hàng là một thực trạng phổ biến trong các giao dịch thương mại. Vậy làm sao để hiểu thế nào là yêu cầu người mua trả tiền hàng và những vấn đề liên quan xoay quanh về yêu cầu người mua trả tiền hàng như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Hiện nay, việc yêu cầu người mua trả tiền hàng là một thực trạng phổ biến trong các giao dịch thương mại. Đây là một yêu cầu hợp lý từ phía người bán, nhằm đảm bảo sự tin tưởng và chắc chắn về việc thanh toán cho hàng hóa hoặc dịch vụ cung cấp. Nguyên nhân yêu cầu người mua trả tiền hàng chủ yếu:
Yêu cầu người mua trả tiền hàng là một thực trạng phổ biến trong các giao dịch thương mại hiện nay. Đây là một biện pháp hợp lý để đảm bảo thanh toán đầy đủ và đúng hạn, tăng cường giải ngân và quyết toán tài chính, cũng như phòng ngừa rủi ro cho người bán. Các cách thức yêu cầu người mua trả tiền hàng có thể được thực hiện thông qua hợp đồng mua bán, yêu cầu đặt cọc, hoặc gửi hàng sau khi thanh toán.
Theo Điều 430 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định: Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Như vậy, người bán được yêu cầu người mua trả tiền hàng khi đã nhận được hàng hoặc dịch vụ và đã hoàn thành giao dịch thành công. Thời điểm thanh toán cụ thể có thể được thỏa thuận trước đó giữa hai bên trên cơ sở thỏa thuận mua bán hoặc theo các điều khoản và điều kiện của hợp đồng hoặc chính sách thanh toán của người bán.
Quyền của bên bán:
+ Người bán có thể yêu cầu người mua trả tiền, nhận hàng hay thực hiện các nghĩa vụ khác của người mua, trừ phi họ sử dụng một biện pháp bảo hộ pháp lý khác không thích hợp với các yêu cầu đó;
+ Người bán có thể chấp nhận cho người mua một thời hạn bổ sung hợp lý để thực hiện nghĩa vụ của mình;
+ Người bán có thể tuyên bố hủy hợp đồng (căn cứ vào điều 64 Công ước viên 1980 );
+ Người bán có quyền yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại ( căn cứ vào điều 61 Công ước viên 1980 ).
- Nghĩa vụ của bên bán:
+ Người bán có nghĩa vụ giao hàng, giao chứng từ liên quan đến hàng hoá và chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá theo đúng quy định của hợp đồng và của Công ước viên 1980;
+ Bên bán có nghĩa vụ giao hàng: Bên mua có nghĩa vụ giao hàng hóa đã thỏa thuận theo hợp đồng. Vào bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian được hợp đồng ấn định hay có thể xác định được khoảng thời gian giao hàng bằng cách tham chiếu vào hợp đồng, nếu như không thể căn cứ vào các tình tiết để biết ngày giao hàng mà người mua ấn định là ngày nào. Người bán giao hàng đúng số lượng, phẩm chất và mô tả như quy định trong hợp đồng, và đúng bao bì hay đóng gói như hợp đồng yêu cầu;
+ Bên bán có nghĩa vụ giao chứng từ liên quan: Người bán phải có nghĩa vụ phải giao các chứng từ liên quan đến hàng hóa thì họ phải thi hành nghĩa vụ này đúng thời hạn, đúng địa điểm và đúng hình thức như quy định trong hợp đồng. Trong trường hợp người bán giao chứng từ trước kỳ hạn, thì họ có thể, trước khi hết thời hạn quy định sẽ giao chứng từ, loại bỏ bất kỳ điểm nào không phù hợp với chứng từ với điều kiện là việc làm này không gây cho người mua một trở ngại hay phí tổn vô lý nào. Tuy nhiên, người mua vẫn có quyền đòi người bán bồi thường thiệt hại.
Căn cứ theo Điều 24 Luật Thương mại 2005 quy định về hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa như sau:
“1. Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.”
Theo đó, trong trường hợp thông thường, hợp đồng mua bán có thể được thể hiện bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể.
Nên trong trường hợp mua bán hàng hóa thì bên bán và bên mua không bắt buộc lập hợp đồng bằng văn bản.
- Đảm bảo rằng bạn đã cung cấp đủ thông tin về sản phẩm hoặc dịch vụ để người mua có thể xác định được giá trị của nó. Thông tin cần cung cấp bao gồm mô tả chi tiết về sản phẩm, giá cả, chính sách đổi trả hoặc bảo hành (nếu có), các phương thức thanh toán có sẵn, và mọi điều kiện mua hàng khác.
- Nêu rõ các điều khoản về trả tiền, bao gồm thời gian thanh toán, các khoản phí phụ thuộc vào phương thức thanh toán (ví dụ: phí giao dịch, phí dùng thẻ), và các phương thức thanh toán được chấp nhận.
- Đảm bảo rằng bạn có chính sách cho các trường hợp thanh toán trễ, bao gồm việc đề cập đến các khoản phí phạt hoặc các biện pháp khác nếu người mua không thanh toán đúng hạn.
- Xác định rõ ràng quá trình thanh toán, bao gồm cách thức nhận tiền, và cách xử lý các vấn đề liên quan đến thanh toán (ví dụ: hủy giao dịch, hoàn tiền, vv.).
- Luôn lưu ý bảo mật thông tin thanh toán của người mua. Sử dụng các phương thức thanh toán an toàn và bảo mật, và không chia sẻ thông tin này với bất kỳ ai ngoại trừ người mua và các bên liên quan.
- Luôn đi kèm với hóa đơn hoặc biên lai cho mỗi giao dịch để người mua có thể xác nhận việc thanh toán và làm cơ sở cho mọi yêu cầu đổi trả hoặc bảo hành trong tương lai.
- Nếu có, cung cấp các tùy chọn trả góp hoặc trả theo kỳ hạn cho người mua. Đảm bảo rằng bạn có một hợp đồng hoặc thỏa thuận rõ ràng về trả góp, bao gồm số tiền trả hàng tháng, tỷ lệ lãi suất, và số tiền cần trả trước (nếu có).
- Luôn giữ bản gốc hoặc bản sao của mọi hợp đồng hoặc thỏa thuận mua hàng và thanh toán để cung cấp bằng chứng trong trường hợp có tranh chấp hoặc khiếu nại từ người mua.
Theo Điều 440 Bộ luật Dân sự 2015, bên mua có nghĩa vụ:
- Thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.
- Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.
Như vậy, trả tiền cho bên bán là nghĩa vụ bắt buộc của người mua. Nếu bên mua không chịu tiền hàng thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác.
Trường hợp người mua cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để không phải trả số tiền từ 04 triệu đồng trở lên hoặc đã từng bị xử lý về một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu của người khác như: Lừa đảo đảo chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ tài sản trái phép,… thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Cụ thể, Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Theo quy định trên, tùy vào mức độ vi phạm, người mua hàng không trả tiền có thể bị xử lý hình sự với mức phạt lên đến 20 năm tù.
Việc chuyển giao nghĩa vụ dân sự được quy định tại Điều 315 Bộ luật dân sự như sau: “Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.”
Như vậy, không có thỏa thuận về sự chuyển giao cho người thân của người mua thì sẽ không có quyền yêu cầu người thân của người mua phải thực hiện thay nghĩa vụ cho người mua.
Điều 62 Công ước Viên 1980 quy định: “Người bán có thể yêu cầu người mua trả tiền, nhận hàng hay thực hiện các nghĩa vụ khác của người mua, trừ phi họ sử dụng một biện pháp bảo hộ pháp lý khác không thích hợp với các yêu cầu đó”.
Như vậy, trong mua bán hàng hóa quốc tế, người bán không thể yêu cầu người mua trả tiền khi họ sử dụng một biện pháp bảo hộ pháp lý khác không thích hợp với các yêu cầu đó.
5. Việc mất mát hàng hóa xảy ra sau khi rủi ro chuyển sang người mua sẽ miễn trừ cho người này nghĩa vụ phải trả tiền trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế khi nào?
Nguyên tắc chuyển rủi ro đối với hàng hóa được quy định tại Điều 66 của Công ước Viên 1980 như sau: “Việc mất mát hay hư hỏng hàng hóa xảy ra sau khi rủi ro chuyển sang người mua không miễn trừ cho người này nghĩa vụ phải trả tiền, trừ phi việc mất mát hay hư hỏng ấy là do hành động của người bán gây nên”
Như vậy, việc mất mát hàng hóa xảy ra sau khi rủi ro chuyển sang người mua sẽ miễn trừ cho người này nghĩa vụ phải trả tiền trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế khi việc mất mát hay hư hỏng ấy là do hành động của người bán gây nên.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề yêu cầu người mua trả tiền hàng. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn