CHỨNG THỰC HỢP ĐỒNG MUA NHÀ

Khi chuyển nhượng nhà đất (mua bán nhà đất) thì các bên phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng. Vậy làm sao để hiểu thế nào là chứng thực hợp đồng mua nhà và những vấn đề liên quan xoay quanh về chứng thực hợp đồng mua nhà như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

 Tìm hiểu về chứng thực hợp đồng mua nhà

I. Tìm hiểu về chứng thực hợp đồng mua nhà

1. Chứng thực hợp đồng mua nhà được hiểu như thế nào?

Chứng thực hợp đồng mua nhà là quá trình mà một cơ quan có thẩm quyền (thường là Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, phường) xác nhận chữ ký, tỷ lệ, nội dung của hợp đồng mua bán nhà. Mục đích của việc chứng thực này là đảm bảo rằng hợp đồng là hợp pháp, đúng quy định của pháp luật và các bên trong hợp đồng đã thực sự đồng ý với các điều khoản được nêu trong hợp đồng.

2. Hợp đồng mua nhà có được phép chứng thực không?

Theo Điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai năm 2023 quy định:

“Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.

Theo quy định trên, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chỉ có đất), hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (đất và nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở,…) phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp chuyển nhượng mà một hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức kinh doanh bất động sản. Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng nhà đất được phép chứng thực

Quy định pháp luật về chứng thực hợp đồng mua nhà

II. Quy định pháp luật về chứng thực hợp đồng mua nhà

1. Thủ tục chứng thực hợp đồng mua nhà

Căn cứ theo Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục chứng thực hợp đồng chuyển nhượng nhà đất được thực hiện như sau:

Hồ sơ yêu cầu chứng thực gồm các giấy tờ sau đây:

-Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng nhà đất.

-Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (mang bản chính để đối chiếu).

-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận).

Bước 1. Nộp hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ

Bước 2. Thực hiện chứng thực 

Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.

Các bên tham gia hợp đồng phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực.

Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 người làm chứng.

Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng.

Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.

Đối với hợp đồng có từ 02 trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có từ 02 tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

2. Hồ sơ chứng thực hợp đồng mua nhà gồm?

Người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau đây:

-Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng nhà đất.

-Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (mang bản chính để đối chiếu).

-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận).

III. Giải đáp những câu hỏi liên quan đến chứng thực hợp đồng mua nhà

1. Chứng thực hợp đồng mua nhà có thể thực hiện tại UBND cấp xã được không?

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, hồ sơ sang tên nhà đất không phân biệt hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hợp đồng được công chứng hay chứng thực.

Điều đó có nghĩa là hợp đồng chuyển nhượng đất dù công chứng hay chứng thực thì đều có giá trị pháp lý như nhau khi sang tên Giấy chứng nhận.

Người dân hoàn toàn có thể ra Uỷ ban nhân dân (UBND) xã để thực hiện chứng thực bởi hợp đồng chuyển nhượng đất chứng thực tại xã vẫn được công nhận hiệu lực pháp lý. 

2. Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội có bắt buộc phải thực hiện chứng thực không?

Theo khoản 1 Điều 168 Luật Nhà ở 2023 quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:

-Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

-Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.

-Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

-Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

-Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.

-Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.”

Theo quy định nêu trên đối với trường hợp mua bán nhà ở xã hội thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

-Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

Như vậy, hợp đồng mua bán nhà ở xã hội không bắt buộc phải thực hiện chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

3. Tổng hợp các loại hợp đồng nhà đất không bắt buộc chứng thực?

Tại Khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định đối với trường hợp sau đây, hợp đồng về nhà ở không bắt buộc công chứng, chứng thực (trừ trường hợp các bên có nhu cầu) bao gồm:

-Tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;

-Mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

-Mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư;

-Góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức;

Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Đối với các giao dịch nêu trên thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

IV. Vấn đề liên quan đến chứng thực hợp đồng mua nhà có nên liên hệ với Luật sư không? Liên hệ như thế nào?

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề chứng thực hợp đồng mua nhà. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan