ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI LẦN ĐẦU VÀ NHỮNG ĐIỀU BẠN NÊN BIẾT

Ngày nay, nhu cầu sử dụng đất đang tăng cao trong đời sống lẫn trong kinh doanh kéo theo đó là rất nhiều các vấn đề phát sinh liên quan đến đất đai như: thừa kế, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, góp vốn, đặc biệt là tranh chấp đất đai.
đăng ký đất đai lần đầu

Để tránh các tranh chấp phát sinh không đáng có cũng như đảm bảo quyền sử dụng đất được liên tục thì việc đăng ký quyền sử dụng đất là rất quan trọng. Và hơn hết việc đăng ký đất đai lần đầu cũng đang rất được quan tâm. Trong phạm vi bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng NPLaw tìm hiểu về thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu và những vấn đề liên quan.

I. Thực trạng đăng ký đất đai lần đầu 

Kinh tế - xã hội đang ngày một phát triển cùng với đó là nhu cầu sử dụng đất, mua bán, chuyển nhượng đất đai ngày càng cao. Bên cạnh đó, còn rất nhiều trường hợp đất sử dụng đã lâu năm, đất khai hoang nhưng chưa được đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chính vì thế mà vấn đề đăng ký đất đai lần đầu luôn nhận được sự quan tâm.

II. Quy định pháp luật về đăng ký đất đai lần đầu

Hiện nay, quy định pháp luật về đăng ký đất đai lần đầu được thể hiện cụ thể trong Luật Đất đai 2013 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan như: Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT,...

1. Đăng ký đất đai lần đầu là gì

Theo quy định tại khoản 15 Luật Đất đai 2013 thì đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.

Như vậy có thể hiểu, đăng ký đất đai lần đầu là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất với lần đầu tiên khi bắt đầu sử dụng đất. Nói cách khác, đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu là trường hợp người sử dụng đất xác lập quyền trên đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. 

2. Các trường hợp cần thực hiện đăng ký đất đai lần đầu

Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý. Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013, đăng ký đất đai lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

  • Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
  • Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
  • Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;

Các trường hợp cần thực hiện đăng ký đất đai lần đầu

  • Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.

Như vậy, khi thuộc các trường hợp nêu trên chủ thể phải thực hiện việc đăng ký đất đai lần đầu theo quy định pháp luật.

3. Hồ sơ đăng ký đất đai lần đầu

  • Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký đất đai lần đầu bao gồm các loại giấy tờ sau:
  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo mẫu số 04a/ĐK;
  • Một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (nộp bản sao chứng thực và xuất trình bản chính để đối chiếu);
  • Đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì cần một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như: Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở,...
  • Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
  • Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
  • Các giấy tờ khác như: bản sao Sổ hộ khẩu, bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân.
  • Trường hợp ủy quyền đăng ký đất đai thì cần có giấy ủy quyền.

4. Thời điểm có hiệu lực của đăng ký đất đai lần đầu

Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.

Như vậy, thời điểm có hiệu lực của việc đăng ký đất đai lần đầu là kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.

III. Giải đáp một số câu hỏi về đăng ký đất đai lần đầu

Để giúp hiểu rõ hơn về đăng ký đất đai lần đầu, sau đây mời quý bạn đọc cùng NPLaw giải đáp một số thắc mắc thường gặp về vấn đề trên.

1. Các nghĩa vụ tài chính khi thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu

Sau khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai lần đầu, để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì theo quy định tại Điều 98 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Các nghĩa vụ tài chính bao gồm:

a. Tiền sử dụng đất

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP thì các chủ thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu thuộc đối tượng thu tiền sử dụng đất, phải tiến hành đóng tiền sử dụng đất.

b. Lệ phí trước bạ

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì nhà, đất thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ.

c. Các khoản thu như lệ phí đo đạc địa chính, lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,... Đây là các khoản thu đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.

Như vậy, các nghĩa vụ tài chính khi thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu gồm tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, các khoản thu như lệ phí đo đạc địa chính, lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,...

2. Các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

Căn cứ theo quy định tại Điều 106 Luật Đất đai 2013, Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

  • Thứ nhất, Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp.
  • Thứ hai, cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp.
  • Thứ ba, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Thứ tư, giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai (trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai).

Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp do cơ quan Nhà nước cấp không đúng thẩm quyền thì chủ thể sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.

Ngoài ra, khi thuộc các trường hợp bị sai sót thông tin về thửa đất như sau sẽ được cơ quan Nhà nước đính chính lại thông tin:

  • Thứ nhất, có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó.
  • Thứ hai, có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

3. Đất nhà gia đình tôi đang ở là đất được bố tôi khai hoang vào năm 1997. Gia đình tôi đã sống trên mảnh đất này từ năm đó đến nay. Và không có một loại giấy tờ nào về đất gia đình tôi đang ở cả. Nhưng mấy nhà xung quanh cũng giống trường hợp gia đình tôi thì họ có giấy chứng nhận cả rồi. Và trích lục bản đồ địa chính thì có tên của bố tôi trên đó. Vậy cho hỏi giờ tôi muốn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có được không?

Trong trường hợp trên, hộ gia đình đã sử dụng đất ổn định từ trước năm 1997 nhưng không có bất kỳ giấy tờ nào về đất. Theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013, trường hợp không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; 
  • Không vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

Như vậy, nếu chủ thể đáp ứng được các yêu cầu nêu trên thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về đăng ký đất đai lần đầu

Đăng ký đất đai, nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất không còn là vấn đề xa lạ đối với chúng ta. Tuy nhiên, đối với những trường hợp quý Khách hàng thực hiện đăng ký đất đai lần đầu sẽ không tránh khỏi những thiếu sót về hồ sơ hay bất cập về các thủ tục. Vì thế hãy để đội ngũ của NPLaw giúp bạn tư vấn và hỗ trợ để việc đăng ký đất đai lần đầu một cách thuận lợi và nhanh chóng hơn. 

Trên đây là các thông tin cần thiết mà NPLaw cung cấp tới quý Khách hàng liên quan đến đăng ký đất đai lần đầu. Nếu bạn vẫn còn những vướng mắc liên quan đến vấn đề trên hay có trăn trở về bất cứ lĩnh vực pháp lý nào, hãy liên hệ ngay với NPLaw. Các Luật sư, Chuyên viên với trình độ chuyên môn cao sẽ giải đáp thắc mắc và tư vấn cụ thể, chuyên sâu hơn cho quý Khách hàng thông qua hình thức tin nhắn, qua điện thoại hoặc email tư vấn. 


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan