DỊCH VỤ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ

Hiện nay, nhiều người vẫn chưa hiểu biết với quy định dịch vụ xác thực điện tử. Vậy làm sao để hiểu thế nào là dịch vụ xác thực điện tử và những vấn đề liên quan xoay quanh về dịch vụ xác thực điện tử như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Tìm hiểu về dịch vụ xác thực điện tử

1. Dịch vụ xác thực điện tử là gì?

Căn cứ theo Khoản 8 Điều 3 Nghị định 59/2022/NĐ-CP có định nghĩa về xác thực điện tử như sau:

“Xác thực điện tử là hoạt động xác nhận, khẳng định thông tin gắn với chủ thể danh tính điện tử thông qua việc khai thác, đối chiếu thông tin của chủ thể danh tính điện tử đó trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh, cơ sở dữ liệu khác và hệ thống định danh và xác thực điện tử hoặc xác thực tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập qua tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử để khẳng định giá trị sử dụng của tài khoản định danh điện tử đó.”

Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 59/2022/NĐ-CP có quy định dịch vụ xác thực điện tử là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. 

Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể hiểu dịch vụ xác thực điện tử là hoạt động xác nhận, khẳng định thông tin gắn với chủ thể danh tính điện tử thông qua việc khai thác, đối chiếu thông tin của chủ thể danh tính điện tử đó trong các cơ sở dữ liệu quốc gia và hệ thống định danh và xác thực điện tử.

Dịch vụ xác thực điện tử là gì?

2. Điều kiện cung cấp dịch vụ xác thực điện tử

Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 59/2022/NĐ-CP để có thể cung cấp dịch vụ xác thực điện tử thì các đơn vị cần đáp ứng được những điều kiện như sau:

Về tổ chức, doanh nghiệp: Phải là đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp trong Công an nhân dân.

  • Về nhân sự: 
  • Người đứng đầu tổ chức, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam.
  • Nhân sự chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ, quản lý hệ thống, vận hành hệ thống, bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống phải có bằng đại học trở lên thuộc các chuyên ngành như sau:
  • An toàn thông tin.
  • Công nghệ thông tin.
  • Điện tử viễn thông.
  • Về kỹ thuật, quy trình quản lý cung cấp dịch vụ và phương án bảo đảm an ninh, trật tự:
  • Tổ chức, doanh nghiệp phải có Đề án hoạt động cung cấp dịch vụ bao gồm những tài liệu như sau:
  • Phương án, quy trình hoạt động cung cấp dịch vụ xác thực điện tử gồm:
  • Thuyết minh về hệ thống CNTT.
  • Thuyết minh về phương án kỹ thuật về giải pháp công nghệ.
  • Phương án lưu trữ, bảo đảm tính toàn vẹn dữ liệu, bảo đảm an ninh an toàn thông tin của hệ thống. 
  • Phương án bảo vệ dữ liệu cá nhân, tổ chức.
  • Phương án bảo đảm an ninh, trật tự.
  • Phương án PCCC, dự phòng thảm họa và bảo đảm vận hành ổn định, thông suốt.
  • Văn bản giới thiệu về máy móc, thiết bị mà đơn vị hiện đang sở hữu và được đặt tại Việt Nam. Trong đó, những máy móc này phải đảm bảo được yêu cầu về phòng, chống cháy/nổ. Bên cạnh đó, còn phải có khả năng chống chịu lũ lụt, động đất, nhiễu điện từ hay xâm nhập bất hợp pháp từ các đối tượng bên ngoài.

Quy định pháp luật về dịch vụ xác thực điện tử

II. Quy định pháp luật về dịch vụ xác thực điện tử

1. Quy định về hoạt động xác thực điện tử 

Căn cứ theo Khoản 8 Điều 3 Nghị định 59/2022/NĐ-CP có định nghĩa về xác thực điện tử như sau:

“Xác thực điện tử là hoạt động xác nhận, khẳng định thông tin gắn với chủ thể danh tính điện tử thông qua việc khai thác, đối chiếu thông tin của chủ thể danh tính điện tử đó trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh, cơ sở dữ liệu khác và hệ thống định danh và xác thực điện tử hoặc xác thực tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập qua tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử để khẳng định giá trị sử dụng của tài khoản định danh điện tử đó.”

2. Hồ sơ và trình tự cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử

Tại Điều 28 Nghị định 59/2022/NĐ-CP có quy định về hồ sơ, trình tự thủ tục cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

  • Tổ chức, doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Công an hoặc nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Công an.
  • Hồ sơ bao gồm:
  • Tờ khai đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử theo Mẫu XT01.
  • Đề án và các tài liệu mô tả theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 59/2022/NĐ-CP.

Bước 2: Xử lý hồ sơ

  • Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ: Bộ Công an có thông báo bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp để bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
  • Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Công an, bộ, cơ quan ngang bộ có văn bản trả lời;

Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an thực hiện việc thẩm định, kiểm tra thực tế tại tổ chức, doanh nghiệp và cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử cho tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện;

Trường hợp từ chối cấp Giấy xác nhận phải có thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.

III. Giải đáp các câu hỏi liên quan đến dịch vụ xác thực điện tử

1. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh?

Tại Điều 28 Nghị định 59/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

“d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an thực hiện việc thẩm định,  kiểm tra thực tế tại tổ chức, doanh nghiệp và cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử theo mẫu XT03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện; trường hợp từ chối cấp Giấy xác nhận phải có thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.”

Như vậy, Bộ Công an có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh.

2. Cấp giấy xác nhận đủ điều kiện trong thời gian bao lâu? 

Tại Điều 28 Nghị định 59/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

“b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công an có thông báo bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp để bổ sung hồ sơ;

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Công an, bộ, cơ quan ngang bộ có văn bản trả lời;

d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an thực hiện việc thẩm định, kiểm tra thực tế tại tổ chức, doanh nghiệp và cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử theo mẫu XT03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện; trường hợp từ chối cấp Giấy xác nhận phải có thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.”

Như vậy, thời gian cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác  thực điện tử như quy định trên.

3. Quy trình xác thực điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử là do tổ chức này tự quy định đúng không?

Theo khoản 3 Điều 35 Nghị định 59/2022/NĐ-CP như sau:

“Trách nhiệm của Bộ Công an

1. Xây dựng, quản lý, bảo vệ và vận hành hệ thống định danh và xác thực điện tử; ứng dụng tài khoản định danh điện tử vào công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh.

2. Thực hiện quản lý nhà nước về định danh và xác thực điện tử.

3. Ban hành hướng dẫn về tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, điều kiện bảo đảm kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử; quy trình xác thực điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử.

4. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trong kết nối các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ việc định danh và xác thực điện tử.

5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động định danh và xác thực điện tử.

6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, hướng dẫn cho cơ quan, tổ chức, cá nhân về đăng ký, quản lý định danh và xác thực điện tử.

7. Kết nối, tích hợp hệ thống định danh và xác thực điện tử với Nền tảng trao đổi định danh điện tử của Cổng dịch vụ công quốc gia phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định pháp luật.

8. Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động định danh và xác thực điện tử.

9. Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin đối với hệ thống định danh và xác thực điện tử.

10. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thống nhất các loại giấy tờ, tài liệu và phương án đồng bộ thông tin vào tài khoản định danh điện tử.

11. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban Cơ yếu Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất phương án kết nối, chia sẻ để sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử được cung cấp, tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử; bảo đảm bảo mật, an toàn, an ninh thông tin.

12. Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện xác thực, đồng bộ dữ liệu các tài khoản đã được tạo lập, sử dụng bởi Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh với tài khoản do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.

13. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng trong việc bảo đảm kết nối, chia sẻ, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phục vụ việc định danh và xác thực điện tử.

14. Bảo đảm kênh tiếp nhận thông tin và việc sử dụng hệ thống định danh và xác thực điện tử liên tục 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.”

Theo đó, quy trình xác thực điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử không phải do tổ chức này quy định mà sẽ do Bộ Công an quy định.

4. Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử phải gửi báo cáo cho cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử khi nào?

Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử được quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 59/2022/NĐ-CP như sau:

“Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử và cơ quan, tổ chức, cá nhân tự tạo lập tài khoản

1. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử

a) Cung cấp dịch vụ xác thực điện tử cho tổ chức, cá nhân trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ;

b) Bảo đảm kênh tiếp nhận thông tin và việc sử dụng dịch vụ là liên tục 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần;

c) Tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, giao dịch điện tử, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực xác thực điện tử;

d) Tuân thủ phương án, quy trình hoạt động cung cấp dịch vụ xác thực điện tử đã được Bộ Công an thẩm định;

đ) Gửi báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm về hoạt động xác thực điện tử cho cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử hoặc khi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử có yêu cầu.

…”

Theo đó, tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử phải gửi báo cáo cho cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử định kỳ 06 tháng, 01 năm về hoạt động xác thực điện tử cho cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử hoặc tổ chức này phải gửi báo cáo khi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử có yêu cầu.

5. Người đại diện của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử có thể là người nước ngoài không?

Căn cứ khoản 2 Điều 27 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về điều kiện đối với người đại diện như sau:

“Điều kiện cung cấp dịch vụ xác thực điện tử

1. Điều kiện về tổ chức, doanh nghiệp

Đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp trong Công an nhân dân.

2. Điều kiện về nhân sự

a) Người đứng đầu tổ chức, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam.

b) Tổ chức, doanh nghiệp phải có nhân sự có bằng đại học trở lên chuyên ngành an toàn thông tin hoặc công nghệ thông tin hoặc điện tử viễn thông chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ, quản trị hệ thống, vận hành hệ thống, bảo đảm an toàn thông tin của hệ thống.

…”

Theo đó, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xác thực điện tử phải là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam.

Như vậy, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xác thực điện tử không được là người nước ngoài.

IV. Dịch vụ tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến dịch vụ xác thực điện tử

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề dịch vụ xác thực điện tử. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan