ĐƠN LY HÔN ĐƯỢC PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?

Ly hôn là lựa chọn cuối cùng khi những mâu thuẫn vợ chồng không thể giải quyết bằng tình cảm, đời sống vợ chồng không giữ được hạnh phúc, mỗi người đều không tìm được niềm vui khi ở cạnh người còn lại. Để ly hôn, các cặp vợ chồng cần nắm các quy định về đơn ly hôn để tránh mất thời gian, tiền bạc, hãy cùng NPLAW xem qua bài viết dưới đây nhé!

1. Các nội dung cần có trong đơn ly hôn là gì?

Để yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì người yêu cầu cần nộp đơn khởi kiện ly hôn hay còn gọi là đơn ly hôn. Căn cứ vào khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về nội dung đơn khởi kiện cần có các nội dung chính sau:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc cuối cùng của người bị kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan như về con chung; về tài sản chung Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

2. Tải đơn xin ly hôn trên mạng cần lưu ý điều gì?

Hiện nay, các mẫu đơn xin ly hôn dễ dàng tìm kiếm trên mạng. Hoặc một số công ty luật cũng cung cấp mẫu đơn ly hôn cho khách hàng nhưng chỉ áp dụng đối với một số Tòa án. Bởi vì có một số Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết ly hôn yêu cầu các bên phải sử dụng mẫu đơn xin ly hôn do Tòa án ban hành tức là đơn xin ly hôn đó có dấu treo của Tòa án bên góc trái của đơn ly hôn. Bên cạnh đó vẫn có một số Tòa cho phép các bên được tự do sử dụng mẫu đơn mà không bắt buộc phải sử dụng mẫu đơn do Tòa quy định.

Do đó, người yêu cầu cần lựa chọn đúng biểu mẫu theo quy định tránh dẫn đến tình trạng đơn không đúng hình thức, không thể hiện đầy đủ nội dung yêu cầu, dẫn đến không phản ánh đúng nội dung của vụ việc trên thực tế làm xảy ra những sai sót và hồ sơ có thể bị trả đi trả lại nhiều lần, làm kéo dài thời gian giải quyết …

3. Các câu hỏi thường gặp về đơn ly hôn

3.1. Gửi đơn xin ly hôn theo yêu cầu của một bên lên Tòa có được giải quyết không?

Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

Đồng thời tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định các trường hợp trả lại đơn khởi kiện gồm:

- Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

- Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật. Tức là, trong trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;

- Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

- Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;

- Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

- Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

  • Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
  • Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;

- Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.

Từ những quy định trên cho thấy vợ hoặc chồng hoặc cả vợ, chồng đều có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn. Và nếu yêu cầu ly hôn của một bên gửi lên Tòa không thuộc các trường hợp trả lại đơn khởi kiện nêu trên thì vẫn được giải quyết.

2. Rút đơn ly hôn và có quyết định đình chỉ vụ án ly hôn thì có được nộp lần 2 không?

Căn cứ khoản 1 Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:

"Điều 218. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

1. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật."

Mà điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:

“Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:

c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;"

Như vậy, từ những quy định trên cho thấy người yêu cầu vẫn được nộp đơn khởi kiện lại lần 2 vụ án ly hôn khi rút đơn ly hôn và vụ án ly hôn đã bị đình chỉ.

3. Rút đơn ly hôn khi nộp lại lần 2 mức phí giải quyết ly hôn là bao nhiêu?

Căn cứ số 1.1 và số 1.3 mục II Danh mục án phí, lệ phí Tòa án Ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 30/12/2016 quy định về án phí dân sự sơ thẩm thì:

  • Mức thu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch là 300.000 đồng.
  • Mức thu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động có giá ngạch sẽ dao động theo từng vụ việc, cụ thể:
  • Từ 6.000.000 đồng trở xuống: mức thu 300.000 đồng
  • Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: mức thu 5% giá trị tài sản có tranh chấp
  • Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: mức thu là 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
  • Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: mức thu là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng.
  • Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: mức thu là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng.
  • Từ trên 4.000.000.000 đồng: mức thu là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Theo đó, rút đơn ly hôn khi nộp lại lần 2 mức phí giải quyết ly hôn trong trường hợp không có giá ngạch là 300.000 đồng và trong trường hợp có ngạch sẽ dựa vào cụ thể từng vụ mà mức thu khác nhau theo quy định nêu trên.

4. Nộp đơn ly hôn ra tòa đã được coi là ly hôn chưa?

Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về khái niệm ly hôn cụ thể như sau:

“14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

Dựa vào khái niệm trên, có thể thấy rằng quan hệ vợ chồng chỉ chấm dứt khi có bản án hoặc quyết định của Tòa đã hiệu lực. Để Tòa án ra bản án, quyết định ly hôn thì hai vợ chồng phải làm thủ tục ly hôn. Như vậy, nộp đơn ly hôn ra tòa chưa được coi là ly hôn mà phải có bản án hoặc quyết định của Tòa án mới được coi là ly hôn.

5. Đơn ly hôn viết tay có còn được Tòa án chấp nhận?

Căn cứ mẫu đơn ly hôn đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân tối cao ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.

Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không bắt buộc đơn ly hôn phải theo mẫu quy định. Nếu viết đơn ly hôn viết tay, dù là thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn, thì vẫn có thể được Tòa án chấp nhận.

Đơn ly hôn viết tay được coi là hợp lệ khi bạn đáp ứng đầy đủ các nội dung như sau:

- Ngày, tháng, năm làm đơn

- Tên Tòa án nhận đơn

- Họ tên, nơi cư trú, số CMND (hộ chiếu) của người viết đơn

- Tên, nơi cư trú của vợ/chồng

- Nội dung xin ly hôn

- Về con chung

- Về tài sản chung

- Họ tên và chữ ký của người viết đơn…

Trong đó:

+) Nội dung xin ly hôn: Đề cập đến thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm sống ban đầu ở đâu, hiện nay có còn sống chung với nhau hay không, tình trạng hôn nhân hiện tại và nguyên nhân dẫn đến quyết định ly hôn…

+) Về con chung: Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung như họ tên, ngày tháng năm sinh…, nguyện vọng và đề nghị nuôi con…

+) Về tài sản chung: Liệt kê các tài sản chung hiện có, giá trị thực tế và đề nghị phân chia… Ngoài ra, cần thể hiện nội dung về nợ chung (nếu có) và đề nghị phân chia nghĩa vụ trả nợ.

Do đó, khi người yêu cầu ly hôn viết tay đơn ly hôn cần phải đáp ứng những nội dung nêu trên.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp