Ly hôn là lựa chọn cuối cùng khi những mâu thuẫn vợ chồng không thể giải quyết bằng tình cảm, đời sống vợ chồng không giữ được hạnh phúc, mỗi người đều không tìm được niềm vui khi ở cạnh người còn lại. Để ly hôn, các cặp vợ chồng cần nắm các quy định về đơn ly hôn để tránh mất thời gian, tiền bạc, hãy cùng NPLAW xem qua bài viết dưới đây nhé!
Để yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì người yêu cầu cần nộp đơn khởi kiện ly hôn hay còn gọi là đơn ly hôn. Căn cứ vào khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về nội dung đơn khởi kiện cần có các nội dung chính sau:
Hiện nay, các mẫu đơn xin ly hôn dễ dàng tìm kiếm trên mạng. Hoặc một số công ty luật cũng cung cấp mẫu đơn ly hôn cho khách hàng nhưng chỉ áp dụng đối với một số Tòa án. Bởi vì có một số Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết ly hôn yêu cầu các bên phải sử dụng mẫu đơn xin ly hôn do Tòa án ban hành tức là đơn xin ly hôn đó có dấu treo của Tòa án bên góc trái của đơn ly hôn. Bên cạnh đó vẫn có một số Tòa cho phép các bên được tự do sử dụng mẫu đơn mà không bắt buộc phải sử dụng mẫu đơn do Tòa quy định.
Do đó, người yêu cầu cần lựa chọn đúng biểu mẫu theo quy định tránh dẫn đến tình trạng đơn không đúng hình thức, không thể hiện đầy đủ nội dung yêu cầu, dẫn đến không phản ánh đúng nội dung của vụ việc trên thực tế làm xảy ra những sai sót và hồ sơ có thể bị trả đi trả lại nhiều lần, làm kéo dài thời gian giải quyết …
Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
…
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.
Đồng thời tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định các trường hợp trả lại đơn khởi kiện gồm:
- Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
- Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật. Tức là, trong trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
- Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
- Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;
- Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
- Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
- Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.
Từ những quy định trên cho thấy vợ hoặc chồng hoặc cả vợ, chồng đều có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn. Và nếu yêu cầu ly hôn của một bên gửi lên Tòa không thuộc các trường hợp trả lại đơn khởi kiện nêu trên thì vẫn được giải quyết.
Căn cứ khoản 1 Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:
"Điều 218. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật."
Mà điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:
“Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;"
Như vậy, từ những quy định trên cho thấy người yêu cầu vẫn được nộp đơn khởi kiện lại lần 2 vụ án ly hôn khi rút đơn ly hôn và vụ án ly hôn đã bị đình chỉ.
Căn cứ số 1.1 và số 1.3 mục II Danh mục án phí, lệ phí Tòa án Ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 30/12/2016 quy định về án phí dân sự sơ thẩm thì:
Theo đó, rút đơn ly hôn khi nộp lại lần 2 mức phí giải quyết ly hôn trong trường hợp không có giá ngạch là 300.000 đồng và trong trường hợp có ngạch sẽ dựa vào cụ thể từng vụ mà mức thu khác nhau theo quy định nêu trên.
Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về khái niệm ly hôn cụ thể như sau:
“14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”
Dựa vào khái niệm trên, có thể thấy rằng quan hệ vợ chồng chỉ chấm dứt khi có bản án hoặc quyết định của Tòa đã hiệu lực. Để Tòa án ra bản án, quyết định ly hôn thì hai vợ chồng phải làm thủ tục ly hôn. Như vậy, nộp đơn ly hôn ra tòa chưa được coi là ly hôn mà phải có bản án hoặc quyết định của Tòa án mới được coi là ly hôn.
Căn cứ mẫu đơn ly hôn đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân tối cao ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.
Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không bắt buộc đơn ly hôn phải theo mẫu quy định. Nếu viết đơn ly hôn viết tay, dù là thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn, thì vẫn có thể được Tòa án chấp nhận.
Đơn ly hôn viết tay được coi là hợp lệ khi bạn đáp ứng đầy đủ các nội dung như sau:
- Ngày, tháng, năm làm đơn
- Tên Tòa án nhận đơn
- Họ tên, nơi cư trú, số CMND (hộ chiếu) của người viết đơn
- Tên, nơi cư trú của vợ/chồng
- Nội dung xin ly hôn
- Về con chung
- Về tài sản chung
- Họ tên và chữ ký của người viết đơn…
Trong đó:
+) Nội dung xin ly hôn: Đề cập đến thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm sống ban đầu ở đâu, hiện nay có còn sống chung với nhau hay không, tình trạng hôn nhân hiện tại và nguyên nhân dẫn đến quyết định ly hôn…
+) Về con chung: Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung như họ tên, ngày tháng năm sinh…, nguyện vọng và đề nghị nuôi con…
+) Về tài sản chung: Liệt kê các tài sản chung hiện có, giá trị thực tế và đề nghị phân chia… Ngoài ra, cần thể hiện nội dung về nợ chung (nếu có) và đề nghị phân chia nghĩa vụ trả nợ.
Do đó, khi người yêu cầu ly hôn viết tay đơn ly hôn cần phải đáp ứng những nội dung nêu trên.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn