KHÁNG CÁO BẢN ÁN SƠ THẨM

Kháng cáo là một trong những cơ sở pháp lý làm phát sinh thủ tục xét xử phúc thẩm vụ án. Vậy, kháng cáo bản án sơ thẩm cùng các vấn đề pháp lý có liên quan là gì? Hãy cùng NPLaw theo dõi bài viết dưới đây.

I.  Kháng cáo bản án sơ thẩm là gì?

Hiện nay, chưa có một định nghĩa chung về kháng cáo. Theo Từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý Bộ Tư pháp có thể hiểu kháng cáo như sau:

Kháng cáo là hành vi chống án, yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm đối với bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật trong trường hợp đương sự không đồng ý với toàn bộ bản án hoặc một phần của bản án, quyết định sơ thẩm.

Bản án dân sự sơ thẩm là văn bản tố tụng do hội đồng xét xử sơ thẩm lập, thể hiện quyết định của toà án về xét xử vụ án dân sự lần đầu.Như vậy, kháng cáo bản án sơ thẩm có thể được hiểu như sau: là hành vi chống án, yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm đối với bản án xét xử lần đầu tiên chưa có hiệu lực pháp luật trong trường hợp đương sự không đồng ý với toàn bộ bản án hoặc một phần của bản án, quyết định sơ thẩm.

II.  Muốn kháng cáo bản án sơ thẩm phải làm gì?

Muốn kháng cáo bản án sơ thẩm đương sự là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo đối với bản án dân sự sơ thẩm hoặc đương sự không thể tự mình làm đơn kháng cáo có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo.

Như vậy, khi các đương sự không đồng ý với bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật thì có thể là đơn kháng cáo bản án sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

III.  Quy định về kháng cáo bản án sơ thẩm

1.  Những đối tượng có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm

Căn cứ Điều 271 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 quy định các đối tượng có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm như sau:

  • Đương sự
  • Người đại diện hợp pháp của đương sự
  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Như vậy, những đối tượng trên có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm khi cho rằng bản án sơ thẩm không đúng.

2. Đơn kháng cáo bản án sơ thẩm

Căn cứ Khoản 1 Điều 271 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 quy định nội dung chính trong đơn kháng cáo bản án sơ thẩm như sau:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
  • Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
  • Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
  • Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

Như vậy, khi những đối tượng có quyền kháng cáo khi làm đơn kháng cáo bản án sơ thẩm cần phải có đầy đủ những nội dung chính như trên.

3. Hồ sơ chuẩn bị kháng cáo bản án sơ thẩm.

Căn cứ Khoản 1 và Khoản 8 Điều 271 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 quy định hồ sơ cần chuẩn bị để kháng cáo bản án sơ thẩm bao gồm:

  • Đơn kháng cáo theo mẫu bao gồm các nội dung theo đúng quy định của pháp luật.
  • Người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

4. Quy trình thực hiện kháng cáo bản án sơ thẩm

Căn cứ và các Điều 274 đến Điều 321 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS 2015) quy định trình tự, thủ tục kháng cáo bản án sơ thẩm như sau:

Bước 1: Chuẩn bị đơn kháng cáo

Người có quyền kháng cáo chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật để nộp đơn lên Tòa án cấp phúc thẩm

Bước 2: Tòa án xem xét

Tại khoản 1 Điều 274 BLTTDS 2015 Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại Điều 272 của Bộ luật này.

  • Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng theo như quy định tại Điều 272 của Bộ luật này thì Tòa án yêu cầu người kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo.
  • Trường hợp đơn kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh lý do đó là chính đáng (khoản 2 Điều 274 BLTTDS 2015)

Bước 3: Thông báo chấp nhận đơn kháng cáo

Khi đã chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo (kèm theo bản sao đơn kháng cáo, tài liệu, chứng cứ bổ sung mà người kháng cáo gửi kèm đơn kháng cáo) (khoản 1 Điều 277 BLTTDS 2015)

Bước 4: Gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo đến Tòa án cấp phúc thẩm

Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, người kháng cáo đã nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm (Điều 283 BLTTDS 2015)

Bước 5: Tòa án cấp phúc thẩm nhận hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo và vào sổ thụ lý

  • Sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có) (khoản 1 Điều 285 BLTTDS 2015)
  • Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm sẽ thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa (khoản 2 Điều 285 BLTTDS 2015)

Bước 6: Xem xét và ban hành các quyết định phù hợp đối với kháng cáo

Theo quy định tại khoản 1 Điều 286 BLTTDS 2015 thì trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án (Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng), tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:

  • Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
  • Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
  • Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.

5. Các trường hợp Tòa án trả lại đơn kháng cáo bản án sơ thẩm

Căn cứ Khoản 4 Điều 274 BLTTDS 2015 Tòa án có quyền trả lại đơn kháng cáo trong các trường hợp sau:

  • Người kháng cáo không có quyền kháng cáo;
  • Người kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án quy định tại khoản 3 Điều này;
  • Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 276 của Bộ luật này.

Như vậy, khi thuộc vào một trong các trường hợp trên tòa án sẽ trả lại đơn kháng cáo bản án sơ thẩm theo đúng quy định của pháp luật.

IV. Các câu hỏi thường gặp về kháng cáo bản án sơ thẩm

1. Thời hạn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm theo quy định mới nhất hiện nay là bao lâu?

Căn cứ Khoản 1 Điều 333 Bộ luật tố tụng Hình sự quy định thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm hình sự như sau:

“Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.”Như vậy, thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm hình sự là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

2. Ngày kháng cáo bản án sơ thẩm được xác định như thế nào?

Căn cứ kHoản 1 và Khoản 3 Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm được xác định như sau:

  • Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
  • Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
  • Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.

Như vậy, đối với thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm không?

Căn cứ Điều 271 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 quy định người có quyền kháng cáo như sau:

“Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.”

Như vậy, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề kháng cáo bản án sơ thẩm như thế nào? Trong quá trình tìm hiểu bài viết nếu Quý bạn đọc còn thắc mắc muốn tìm hiểu kỹ hơn hãy liên hệ với chúng tôi. Hãng luật NPLaw sẽ cung cấp dịch vụ một cách kịp thời và chi tiết nhất.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp