Mạng xã hội là nền tảng cung cấp nhiều dịch vụ, trao đổi giữa chúng ta, vì vậy nhu cầu sử dụng mạng xã hội ngày càng tăng cao. Nhiều nền tảng xuất hiện với nhiều vai trò khác nhau. Tuy nhiên mạng xã hội là con dao hai lưỡi nên pháp luật cần có quy định chặt chẽ. Trong đó việc cấp giấy phép là bắt buộc. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết sau.
Căn cứ vào quy định về khái niệm mạng xã hội tại khoản 22 Điều 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng, có thể hiểu giấy phép mạng xã hội là giấy phép cho phép tham gia thiết lập mạng xã hội trên cơ sở tương tác, chia sẻ, trao đổi, giấy phép mạng xã hội do Bộ thông tin và Truyền thông cấp cho tổ chức, doanh nghiệp xây dựng, vận hành, quản lý mạng xã hội và phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện để thiết lập mạng xã hội theo quy định thì mới được cấp phép.
Đối tượng xin cấp giấy phép mạng xã hội có thể căn cứ điểm a khoản 5 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, điểm c, điểm đ khoản 7 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP quy định về quản lý việc thiết lập mạng xã hội cụ thể như sau:
Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ các Điều kiện sau đây:
Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 23 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, điểm c, điểm đ khoản 7 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP quy định về quản lý việc thiết lập mạng xã hội cụ thể như sau:
Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ các Điều kiện sau đây:
Thứ nhất, là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
Thứ hai, có tổ chức, nhân sự đáp ứng theo quy định tại Điều 23a Nghị định này. Cụ thể là điều kiện về tổ chức, nhân sự đối với trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội.
- Điều kiện về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin.
+ Có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc đối với người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ;
+ Có bộ phận quản lý nội dung thông tin.
- Điều kiện về nhân sự bộ phận kỹ thuật.
+ Có ít nhất 01 nhân sự quản lý nội dung thông tin và 01 nhân sự quản lý kỹ thuật.”
Thứ ba, đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội và đáp ứng quy định tại Điều 23b Nghị định này. Cụ thể: - Điều kiện về tên miền.
+ Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.
+ Trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.
+ Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội của cùng tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng tên miền có dãy ký tự giống nhau (bao gồm cả tên miền thứ cấp, ví dụ: forum.vnn.vn, news.vnn.vn là tên miền có dãy ký tự khác nhau).
+ Tên miền phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.
Thứ tư, đáp ứng các điều kiện về kỹ thuật theo quy định tại Điều 23c Nghị định này. Cụ thể đáp ứng các điều kiện về kỹ thuật đối với trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội. Ngoài việc bảo đảm các điều kiện kỹ thuật theo quy định thì hệ thống kỹ thuật thiết lập mạng xã hội phải có khả năng đáp ứng các yêu cầu theo quy định.
Thứ năm, có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin theo quy định tại Điều 23d Nghị định này.
- Điều kiện về quản lý thông tin đối với trang thông tin điện tử tổng hợp.
+ Có quy trình quản lý thông tin công cộng: Xác định phạm vi nguồn thông tin khai thác, cơ chế quản lý, kiểm tra thông tin trước và sau khi đăng tải;
+ Có cơ chế kiểm soát nguồn tin, đảm bảo thông tin tổng hợp đăng tải phải chính xác theo đúng thông tin nguồn;
+ Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm Khoản 1 Điều 5 Nghị định này chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng văn bản, điện thoại, email).
- Điều kiện về quản lý thông tin đối với mạng xã hội:
+ Có thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phù hợp theo các quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều 23đ Nghị định này và được đăng tải trên trang chủ của mạng xã hội;
+ Bảo đảm người sử dụng phải đồng ý thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội bằng phương thức trực tuyến thì mới có thể sử dụng được các dịch vụ, tiện ích của mạng xã hội;
+ Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm Khoản 1 Điều 5 Nghị định này chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng văn bản, điện thoại, email);
+ Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng;
+ Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng trong việc cho phép thu thập thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.
- Như vậy, để được cấp phép mạng xã hội thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên.
Căn cứ theo Mục 2 Chương III Nghị định 72/2013/NĐ-CP được bổ sung khoản 2 Điều 23đ, Điều 23g bởi khoản 8 đến khoản 16 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP có quy định về như sau:
Để được cấp phép giấy phép mạng xã hội thì cần có các giấy tờ, tài liệu sau:
Căn cứ theo Mục 2 Chương III Nghị định 72/2013/NĐ-CP được bổ sung khoản 2 Điều 23đ, Điều 23g bởi khoản 8 đến khoản 16 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP có quy định về như sau:
Điều 23đ. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội, cụ thể hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được lập thành 01 bộ, gồm có:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội theo Mẫu số 25 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13); Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể).Quyết định thành lập hoặc Điều lệ hoạt động phải có chức năng nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thông tin trao đổi trên trang mạng xã hội;
- Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao gồm các nội dung chính: Các loại hình dịch vụ; phạm vi; lĩnh vực thông tin trao đổi; phương án tổ chức nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của mạng xã hội phù hợp với các quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ Khoản 5 Điều 23 Nghị định này; thông tin địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam;
- Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau: Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội; cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng; cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác; công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.
Điều 23g. Quy trình, thủ tục cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội.
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua mạng Internet đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).
- Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép theo Mẫu số 26 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
- Nộp hồ sơ cấp giấy phép mạng xã hội tại đâu?
Hồ sơ cấp giấy phép mạng xã hội sau khi chuẩn bị đầy đủ thì khách hàng có thể thực hiện việc nộp hồ sơ trực tiếp, hoặc qua đường bưu chính, qua mạng Internet đến Bộ Thông tin và Truyền thông như: Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử.
Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp Giấy phép cho bạn theo Mẫu số 26 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Lệ phí xin giấy phép mạng xã hội?
Theo như quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Phí và Lệ phí năm 2015 thì Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và Lệ phí năm 2015.
Cho nên, các thủ tục hành chính công hầu như phải mất chi phí để thực hiện. Riêng đối với trường hợp xin giấy phép mạng xã hội thì theo quy định của pháp luật hiện hành thì cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục sẽ không phải đóng lệ phí Nhà nước.
Khi vi phạm vào các hành vi Nhà nước cấm được quy định tại Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP như sau:
- Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích.
- Cản trở trái pháp Luật việc cung cấp và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp trên Internet của tổ chức, cá nhân.
- Cản trở trái pháp Luật hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam ".vn", hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
- Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã của tổ chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên Internet.
- Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi-rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền Điều khiển hệ thống thông tin, tạo lập công cụ tấn công trên Internet.
Doanh nghiệp cần đăng ký mã ngành nghề sau để đủ điều kiện nộp hồ sơ cấp giấy phép mạng xã hội bao gồm:
Mã ngành 6311: Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan
Mã ngành 6312: Cổng thông tin (trừ hoạt động báo chí): Thiết lập mạng xã hội.
Theo khoản 6 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP và điểm c Khoản 3 Điều 23h Nghị định 27/2018/NĐ-CP. Thời gian có hiệu lực của cấp phép: Giấy phép được cấp phép tối đa là 10 năm và gia hạn không quá 02 lần; mỗi lần không quá 02 năm.
Hiện nay thị trường có rất nhiều công ty luật/văn phòng luật cung cấp dịch vụ tư vấn về giấy phép mạng xã hội. Trong đó, NPLAW là công ty có kinh nghiệm chuyên môn cao với đội ngũ nhân viên làm việc tận tâm, chỉn chu và chuyên nghiệp. Công ty luôn sẵn sàng tư vấn và đưa ra các giải pháp để khách hàng lựa chọn một cách tiết kiệm thời gian và tiền bạc nhất.
Các dịch vụ tại NPLAW khi tư vấn về giấy phép mạng xã hội cụ thể như sau:
- Giải đáp những thắc mắc cho khách hàng trong việc xin giấy phép mạng xã hội
- Hỗ trợ khách hàng chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, thay mặt khách hàng nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền khi khách hàng đã đồng ý với hồ sơ.
- Thay mặt khách hàng trao đổi, làm việc với cơ quan có thẩm quyền
- Thay mặt khách hàng nhận kết quả và bàn giao lại cho khách hàng
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về cấp giấy phép mạng xã hội mà NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Địa chỉ:
- Văn phòng Hồ Chí Minh: 139H4 Lý Chính Thắng, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
- Văn phòng Nha Trang: Số 3M, tầng trệt chung cư CT2, khu đô thị Phước Hải, đường Tố Hữu, TP. Nha Trang, Khánh Hòa.
- Văn phòng Hà Nội: Tầng 10, Tòa nhà Ford Thăng Long, 105 Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
Website: nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn